17. Mua hóa đơn từ cơ quan thuế

Dựa vào quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTCCông văn 2010/TCT-TVQT, Dữ liệu pháp lý cung cấp các thông tin cần thiết về “Mua hóa đơn từ cơ quan thuế”.

1. Đối tượng mua hóa đơn từ cơ quan thuế

1.1 Các đối tượng mua hóa đơn từ cơ quan thuế

Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, các đối tượng mua hóa đơn từ cơ quan thuế là:

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

Hộ, cá nhân kinh doanh;

– Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.

– Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế; Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

+ Các doanh nghiệp trên mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

1.2 Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế

Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, các doanh nghiệp thuộc loại có rủi ro về thuế làcác doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:

Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.

– Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.

– Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

– Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.

– Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

– Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.

– Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.

1.3 Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn

Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn là doanh nghiệp cố ý hoặc có chủ ý sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn để trốn thuế, gian lận thuế và bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế; doanh nghiệp được cơ quan có liên quan thông báo cho cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở về việc có hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

2. Hồ sơ mua hóa đơn

Theo Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC được hướng dẫn tại khoản 2 Điều I Công văn 2010/TCT-TVQT, hồ sơ mua hóa đơn gồm:

+ Đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3, phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC);
+ Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của người trực tiếp đến mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.

+ Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có Văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
+ Bảng kê hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) đối với trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC đang tự in, đặt in hóa đơn chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế vẫn còn hóa đơn không tiếp tục sử dụng.

+ Giấy ủy quyền (đối với trường hợp ủy quyền)

Kết luận:

Mua hóa đơn từ cơ quan thuế được quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTCCông văn 2010/TCT-TVQT.

Trình tự thủ tục và biểu mẫu xem tại đây

Mua hóa đơn từ cơ quan thuế

Thủ tục Nội dung