7. Khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp phải khai và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo đúng quy định pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể các phương pháp này qua Thông tư 153/2011/TT-BTC.

1. Khái niệm

Đất phi nông nghiệp là 10 loại đất được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, sửa đổi bổ sung 2018.

2. Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Điều 15 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về thành phần hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm:

– Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này ;

+ Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).

– Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:

+ Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Quy định về khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về các nguyên tắc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

– NNT có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến NNT như: tên, số CMT, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).

Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.

Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.

Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp. Ngoại trừ các trường hợp sau:

+ Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên;

+ Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.

– Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế và nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, cụ thể:

+ Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK- SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.

+ Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì người nộp thuế được khai bổ sung.

+ Trường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó.

+ Trường hợp người nộp thuế là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

– Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở. Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định tại Thông tư này thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT đã chọn và đăng ký.

3. Quy định về nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Điều 17 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về trách nhiệm và thời hạn nộp thuế của người nộp thuế như sau:

– Đối với hộ gia đình, cá nhân:

+ Căn cứ Tờ khai của NNT đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hàng năm, Cơ quan thuế có trách nhiệm lập và gửi thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TB- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này tới người nộp thuế.

+ Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, người nộp thuế có quyền phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung) về các thông tin trên thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên Thông báo được coi là số thuế phải nộp.

– Đối với tổ chức:

NNT có trách nhiệm tự tính và nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

– Thời hạn nộp thuế được quy định như sau:

+ Thời hạn nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.

+ Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.

+ Trường hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.

+ Đối với trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế, người chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN nơi có đất chịu thuế trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý; Trường hợp thừa kế, nếu chưa hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN thì người nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN.

Kết luận: Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có trác nhiệm khai và nộp tiền sử dụng đất phi nông nghiệp theo đúng số tiền và thời hạn được quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC để không bị xử phạt vi phạm về thời hạn hay thủ tục khai, nộp thuế.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Thủ tục Nội dung