112. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Pháp luật quy định như thế nào về trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người? Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý xin trình bày về vấn đề này trên cơ sở Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Theo khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
– (1) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– (2) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
– (3) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
– (4) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
– (5) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
– (6) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
2. Căn cứ thu hồi đất
Theo khoản 2 Điều 65 Luật Đất đai 2013 việc thu hồi đất theo quy định phải dựa trên các căn cứ sau đây:
– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp (1);
– Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp (2);
– Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp (3);
– Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp (4);
– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp (5) và (6).
3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với từng trường hợp
3.1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyên trả lại đất
– Đối với tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường (điểm a khoản 1 Điều 65 NĐ 43/2014/NĐ-CP).
– Đối với tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản thì cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường (điểm b khoản 1 Điều 65 NĐ 43/2014/NĐ-CP).
– Đối với cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi (điểm c khoản 1 Điều 65 NĐ 43/2014/NĐ-CP).
– Đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì hàng năm, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất (điểm d khoản 1 Điều 65 NĐ 43/2014/NĐ-CP).
– Đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận (điểm đ khoản 1 Điều 65 NĐ 43/2014/NĐ-CP).
3.2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người (điểm a khoản 2 Điều 65 NĐ 43/2014/NĐ-CP).
– Sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện:
+ Thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết;
+ Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;
+ Tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý;
+ Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận (điểm a khoản 2 Điều 65 NĐ 43/2014/NĐ-CP).
3.3. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Theo Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất bao gồm các giấy tờ sau đây và các giấy tờ khác theo từng trường hợp:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
+ Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Cụ thể:
– Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất tại trường hợp (1) gồm:
+ Văn bản thông báo hoặc văn bản trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
+ Quyết định giải thể, phá sản đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
+ Các giấy tờ nêu trên.
– Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất tại trường hợp (2) gồm:
+ Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố cá nhân sử dụng đất là đã chết theo quy định của pháp luật;
+ Văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân sử dụng đất đã chết;
+ Các giấy tờ nêu trên.
– Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất tại trường hợp (3) gồm:
+ Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc trả lại đất của người sử dụng đất;
+ Các giấy tờ nêu trên.
– Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất tại trường hợp (4) gồm:
+ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất;
+ Văn bản thông báo cho người sử dụng đất biết không được gia hạn sử dụng đất;
+ Các giấy tờ nêu trên.
– Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người tại trường hợp (5) và (6) gồm:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
+ Các giấy tờ nêu trên.
4. Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
– Nguyên tắc: Việc cưỡng chế phải tuân thủ các nguyên tắc thực hiện cưỡng chế quy định tại Khoản 1 Điều 70 của Luật Đất đai 2013 (điểm a khoản 3 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
– Trình tự thủ tục ban hành và thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
+ Sau khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất (Điểm b khoản 3 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);
+ Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (Điểm c khoản 3 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bởi khoản 42 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP);
+ Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình UBND cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt (Điểm d khoản 3 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);
+ Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất (Điểm đ khoản 3 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);
+ Chủ tịch UBND cấp huyện đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục theo quy định tại điểm đ khoản này mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế (Điểm e khoản 3 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bởi khoản 43 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
– Hồ sơ trình ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo khoản 6 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT gồm:
+ Quyết định thu hồi đất;
+ Báo cáo của cơ quan tài nguyên và môi trường về quá trình vận động, thuyết phục người có đất thu hồi nhưng không chấp hành quyết định thu hồi đất;
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo.
Kết luận: Trên đây là những quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
Trình tư, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Thủ tục | Nội dung |
---|