13. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý còn đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ – CP và Nghị định 01/2017/NĐ – CP.
1. Khái niệm
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính (khoản 15 Điều 3 Luật đất đai 2013).
2. Phân loại
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
– Đăng ký lần đầu
– Đăng ký biến động (đăng ký biến động được thực hiện đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc đã đắng ký mà có những thay đổi theo quy định tại (Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013)
Lưu ý: Khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định hai hình thức đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
– Đăng ký trên giấy
– Đăng ký điện tử
3. Đối tượng phải đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Theo quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật đất đai 2013 thì đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
– Theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 thì đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền của họ;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
+ Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai 2013;
+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của riêng vợ hoặc chồng thành quyền sở hữu chung;
+ Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
+ Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
+ Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
+ Có thay đổi về những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
Lưu ý:
– Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động từ được tính ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
– Các trường hợp được nêu dưới đây, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền sử dụng của mình
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên
+ Chuyển quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất từ quyền riêng thành quyền sử dụng chung của vợ và chồng
+ Chia tách quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất với đối tượng đồng sở hữu
+ Thay đổi quyền theo các văn bản có giá trị pháp lý phù hợp quy định pháp luật như kết quả hòa giải thành; hợp đồng thế chấp; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; quyết định hoặc bản án của Tòa án Nhân dân, cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá.
4. Tổ chức có thẩm quyền đăng ký đất đai
Khoản 4 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ – CP và Khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ – CP thì việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký đất đai
Lưu ý: Việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính theo quy định tại Khoản 7 Điều 95 Luật đất đai 2013
5. Xử lý vi phạm khi không thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ – CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì:
– Đối với trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai 2013 tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
– Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai 2013 tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai 2013 mà không thực hiện đăng ký biến động;
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai 2013 mà không thực hiện đăng ký biến động.
– Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng với các trường hợp không đăng kí lần đầu.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
Kết luận: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thực hiện Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ – CP và Nghị định 01/2017/NĐ – CP.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thủ tục | Nội dung |
---|