22. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Chủ đề: Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Dựa vào quy định tại Thông tư số 76/2014/TT-BTC, Thông tư số 332/2016/TT-BTC và Thông tư số 333/2016/TT-BTC, Dữ liệu pháp lý cung cấp các thông tin cần thiết về “Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất”
1. Miễn tiền sử dụng đất
Theo Điều 13 Thông tư số 76/2014/TT-BTC, các trường hợp miễn tiền sử dụng đất bao gồm:
– Trong hạn mức giao đất ở đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.
– Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi).
2. Giảm tiền sử dụng đất
Theo Điều 13 Thông tư số 76/2014/TT-BTC, Điều 3 Thông tư số 332/2016/TT-BTC, các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất bao gồm:
– Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất lần đầu hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở.
+ Điều kiện: Có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.
– Người có công với Cách mạng, khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng như sau:
+ Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
+ Giảm 30% tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng).
+ Giảm 20% tiền sử dụng đất đối với dự án không thuộc trường hợp nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản này.
+ Điều kiện: Chủ đầu có văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi giảm tiền sử dụng đất kèm theo chứng từ chứng minh đã giải ngân vốn đầu tư tối thiểu là 6.000 tỷ đồng hoặc giấy tờ chứng minh đang sử dụng 500 lao động theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
3. Miễn, giảm tiền thuê đất
3.1 Các trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất
Theo Điều 6 Thông tư số 332/2016/TT-BTC, một số trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất bao gồm:
– Thuê đất trả tiền hàng năm nếu thuộc đối tượng ưu đãi miễn, giẩm tiền thuê đất (sau đây gọi là ưu đãi) theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP nhưng không thuộc đối tượng được ưu đãi theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì được tiếp tục hưởng ưu đãi theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP cho thời gian còn lại.
– Thuê đất trả tiền hàng năm không thuộc đối tượng ưu đãi theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP nhưng thuộc đối tượng ưu đãi theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời gian còn lại kể từ nộp đủ hồ sơ yêu cầu (không áp dụng đối với dự án quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư năm 2014 được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2015).
– Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên (trừ các dự án khác không thuộc đối tượng được ưu đãi) nếu thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì được miễn tiền thuê đất cụ thể như sau:
+ 11 năm nếu không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
+ 15 năm nếu thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
+ Toàn bộ thời gian thuê đất nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
+ Các trường hợp ngoại lệ:
– Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động (bình quân trong năm) trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) tính từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động (trừ dự án không thuộc đối tượng được ưu đãi) được miễn tiền thuê đất cụ thể như sau:
+ Trường hợp chủ đầu tư có văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn thi việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn;
+ Trường hợp chủ đầu tư có văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật đầu tư thì được miễn tiền thuê đất:
++ 7 năm nếu không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
++ 11 năm nếu thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
++ 15 năm nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
+ Đối với dự án đầu tư có sử dụng 500 lao động trở lên và đầu tư tại địa bàn bao gồm cả vùng nông thôn và vùng không phải nông thôn thì mức ưu đãi miễn tiền thuê đất được thực hiện theo chính sách áp dụng đối với phần diện tích có tỷ lệ lớn nhất.
– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn tiền thuê đất trong cả thời hạn thuê đất đối với:
+ Đất xây dựng phòng thí nghiệm,
+ Đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
+ Đất xây dựng cơ sở thực nghiệm,
+ Đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
– Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản. Trường hợp dự án nằm trên phạm vi nhiều huyện mà có mức ưu đãi khác nhau thì nhà đầu tư hưởng mức ưu đãi theo địa bàn ưu đãi đầu tư có tỷ lệ diện tích đất lớn nhất.
– Dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê. Trường hợp chủ đầu tư thuê lại đất trong Khu công nghiệp của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng để thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc miễn tiền thuê đất (chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà) quy định như sau:
+ Chủ đầu tư thuê lại đất được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê lại đất.
+ Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư dự án và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp kèm theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế thực hiện miễn tiền thuê đất cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng tương ứng với diện tích đất thực hiện dự án và thời gian cho thuê lại đất.
+ Trường hợp tiến độ thực hiện dự án chậm 24 tháng hoặc không triển khai xây dựng trong 12 tháng kể từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp không được miễn tiền thuê đất đối với thời gian thuê đất còn lại và bị truy thu số tiền thuê đất đã được miễn cộng với một khoản tương đương với tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3.2 Thời gian miễn tiền thuê đất
Theo điểm b, c khoản 3; điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư số 332/2016/TT-BTC, thời gian miễn tiền thuế đất, số tiền thuê được miễn và cơ quan ra quyết định miễn được quy định như sau:
– Thời gian miễn tiền thuê đất tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị được miễn tiền thuê đất của chủ đầu tư.
– Số tiền thuê đất được miễn được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
– Cơ quan thuế xác định và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
3.3 Các trường hợp không được áp dụng miễn tiền thuê đất
Theo điểm d, đ khoản 3; điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư số 332/2016/TT-BTC, các trường hợp không được áp dụng miễn tiền thuê đất như sau:
– Giải ngân 6.000 tỷ đồng quá 03 năm kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
– Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện dự án không đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn tiền thuê đất theo quy định thi chủ đầu tư phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Kết luận:
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định tại Thông tư số 76/2014/TT-BTC, Thông tư số 332/2016/TT-BTC và Thông tư số 333/2016/TT-BTC.
Trình tự thủ tục và biểu mẫu xem tại đây.
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Thủ tục | Nội dung |
---|