51. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh

Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được quy định tại Luật Đất đai 2013. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dụng quy định Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, thông qua Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

1. Quản lý Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh

Theo Khoản 1 Điều 158 Luật Đất đai 2013 quy định: Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt:

– Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;

– Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc trường hợp như trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;

– Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.

2. Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh

Theo Điều 27 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất  có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thực hiện:

– Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh độc lập do cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó.

– Trường hợp di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là một khu vực có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng người sử dụng, từng loại đất trong khu vực đó.

3. Chuyển mục đích sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh

Theo Khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:

Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải chuyển mục đích sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh thì phải đáp ứng điều kiện sau:

.- Việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

.- Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.

Kết luận: Trên đây là những quy định về việc sử dụng Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh mà đã được phân tích và tổng hợp.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh

Thủ tục Nội dung