98. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
Các loại giấy tờ được sử dụng để làm căn cứ xác định diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao quy định trong Luật Đất đai năm 2013 là các loại giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
1. Khái niệm:
Tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Đất vườn, ao của các hộ gia đình, cá nhân chỉ được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Loại đất này áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
– Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
– Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
2. Cách xác định diện tích đất ở có vườn ao gắn liền với nhà ở
2.1. Trường hợp thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980:
Quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai 2013 hướng dẫn tại Điều 24 Nghị định 43/2013/NĐ-CP như sau:
– Giấy tờ về đất chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở.
– Giấy tờ về đất đã xác định diện tích đất ở hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2.2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2014
Quy định tại khoản 3,4 Điều 103 Luật Đất đai 2013 hướng dẫn tại Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
– Trong trường hợp các loại giấy tờ về đất ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp.
– Trong trường hợp các loại giấy tờ về đất không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
+ Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
2.3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2014
Theo Khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
– Trong trường hợp các loại giấy tờ về đất ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp.
– Trong trường hợp các loại giấy tờ về đất không ghi rõ diện tích đất ở mà nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại tương ứng với các trường hợp đã nêu ở trên.
2.4. Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về đất nhưng đã sử dụng ổn định
Theo Khoản 5 Điều 103 Luật Đất đai 2013:
– Trong trường hợp đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
+ Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
– Trong trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định như sau:
+ Trong trường hợp thửa đất sử dụng là đất ở tại nông thôn thì căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
+ Với trường hợp thửa đất ở tại đô thị thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
Kết luận: Xác định diện tích đất ở theo quy định tại Luật Đất đai 2013 hướng dẫn bởi Nghị định 43/2014/NĐ-CP là một việc làm cần thiết trong trường hợp thửa đất có nhiều mục đích sử dụng
Trình tư, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Xác định diện tích đất ở
Thủ tục | Nội dung |
---|