12. Mức đóng các loại bảo hiểm

Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT năm 2021 được thực hiện theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 58/2020/NĐ-CP, Luật Việc làm 2013, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014. Sau đây Dữ liệu pháp lý xin cung cấp mức đóng các loại bảo hiểm cụ thể như sau:

1. Mức đóng của người sử dụng lao động đóng cho người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP

Người sử dụng lao động phải đóng cho các đối tượng người lao động sau:

-Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

-Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

-Cán bộ, công chức, viên chức;

-Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

-Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

-Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

-Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

theo một trong các mức:

+ Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, quân đội, công an, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước;

+ Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

Lưu ý: Mức đóng này không áp dụng đối với người sử dụng lao động đóng cho người giúp việc gia đình.

Lưu ý: Từ 01/01/2021, Bộ Luật Lao động 2019 sẽ có hiệu lực thay thế Bộ Luật Lao động 2012. Theo đó, chỉ còn 02 loại hợp đồng lao động là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn (theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Bộ Luật Lao động 2019). Như vậy, đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc từ 01/01/2021 cũng thay đổi, cụ thể chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn mà không còn đối tượng người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Lưu ý: Phương thức đóng hằng tháng.

2. Mức đóng của người sử dụng lao đóng cho người lao động động hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

-Người sử dụng lao động đóng với mức 0,5% mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động.

Lưu ý: Phương thức đóng hằng tháng.

3. Mức đóng của người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán

Mức đóng tương ứng theo điều kiện từng trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP:

– Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

– Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Phương thức đóng đóng hằng tháng, 03 hoặc 06 tháng một lần.

4. Các trường hợp được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 58/2020/NĐ-CP

Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:

– Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội;

– Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;

– Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.

5. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

 Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

– Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

– Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

– Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

(khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013)

6. Mức đóng bảo hiểm y tế.

 Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
– Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
– Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;
– Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
– Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
– Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
– Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương, tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách nhà nước đóng;
– Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;
– Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;
– Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;
– Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình.

(khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014)

Kết luận: Mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN năm 2021 phải được thực hiện theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 58/2020/NĐ-CP, Luật Việc làm 2013, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và quy định tại Bộ Luật Lao động 2019.

Trình tự, thủ tục xem chi tiết tại đây

Mức đóng bảo hiểm.

Thủ tục Nội dung