13. Xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập

Dựa trên quy định của Nghị định 119/2018/NĐ-CP Nghị định quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và Thông tư 68/2019/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của chính phủ Quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Dữ liệu pháp lý cung cấp các thông tin cần thiết về “Xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập

1. Khái niệm

Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế

2. Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua

Trong trường hợp đã gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế cho người mua và phát hiện sai sót (người bán hoặc người mua phát hiện) thì theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 119/2018/NĐ-CP Nghị định quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định như sau:

– Người bán và người mua lập thỏa thuận ghi rõ về các sai sót và

Người bán thông báo với cơ quan thuế về sai sót theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới thay thế.

Trường hợp này được quy định chi tiết hơn tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 68/2019/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của chính phủ Quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (Thông tư 68/2019/TT-BTC), cụ thể như sau:

– Theo điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 68/2019/TT-BTC, trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế và các nội dung khác thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Nếu đã gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế thì người bán thực hiện thông báo cho cơ quan thuế theo Mẫu số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP).

– Theo điểm b khoản 1 Điều 17 Thông tư 68/2019/TT-BTC, trường hợp có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót. Hóa đơn thay thế phải có dòng “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn…, ngày… tháng… năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó gửi cho người mua. Nếu đã gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế thì người bán thực hiện thông báo cho cơ quan thuế theo Mẫu số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP), và theo phương thức, thời gian tại Điều 16 Thông tư này. Theo đó, phương thức gửi là thông qua Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử cùng với thời hạn nộp hồ sơ thuế giá trị gia tăng. Tùy từng trường hợp khác nhau mà thời hạn khác nhau.

3. Cơ quan thuế phát hiện sai sót

Trong trường hợp sau khi nhận dữ liệu hóa đơn, cơ quan thuế phát hiện có sai sót thì thông báo cho người bán. Trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày thông báo, người bán thực hiện thông báo cho cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và lập hóa đơn điện tử mới thay thế để gửi cho người mua, cơ quan thuế, theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Trường hợp trên được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 68/2019/TT-BTC. Sau khi Cơ quan thuế phát hiện sai sót và thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) thì nếu:

Người bán thực hiện thông báo cho cơ quan thuế hủy hóa đơn đã lập thì người bán lập hóa đơn điện tử mới để gửi người mua và gửi lại dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế, trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo và theo Mẫu số 04 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP).

– Trong trường hợp người bán không thực hiện thông báo tcơ quan thuế tiếp tục thông báo cho người bán về sai sót để người bán điều chỉnh hoặc hủy hóa đơn.

Kết luận:  Việc Xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập được thực hiện dựa trên quy định Nghị định Nghị định 119/2018/NĐ-CP Nghị định quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và Thông tư 68/2019/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của chính phủ Quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập

Thủ tục Nội dung