8. Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử của cơ quan nhà nước
Hóa đơn điện tử là giải pháp cho doanh nghiệp thời công nghệ, mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý, là yêu cầu tất yếu của một hệ thống thương mại hiện đại, minh bạch, cần làm, nên làm và phải làm. Việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử của cơ quan nhà nước góp phần thức đẩy phát triển hóa đơn điện tử. Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp những thông tin cần thiết theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC.
1. Hóa đơn điện tử là gì?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP thì Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử của cơ quan nhà nước.
Việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư 68/2019/TT-BTC.
2.1. Các trường hợp được cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền.
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định pháp luật và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp thuộc trường hợp a) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp;
– Hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 119/2018/NĐ-CP trong thời gian 12 tháng kể từ tháng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này;
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định của Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
– Các trường hợp khác cần thiết để khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử do Bộ Tài chính quyết định.
2.2. Cơ quan cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Căn cứ tại Điều 13 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì Tổng cục Thuế cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp nêu trên.
Lưu ý:
– Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế miễn phí cho các đối tượng trong các trường hợp nêu trên.
– Nếu thuộc trường hợp (d), (đ) nêu tại Mục 2.1 thì Tổng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định.
– Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử khi cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được thu tiền dịch vụ theo thỏa thuận tại Hợp đồng ký giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nêu tại Mục 2.1.
– Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được quy định tại Chương IV Nghị định 119/2018/NĐ-CP.
Kết luận: Để tìm hiểu cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử của cơ quan nhà nước tuân theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC.
Chi tiết trình tư, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử của cơ quan nhà nước.
Thủ tục | Nội dung |
---|