25. Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân
Các doanh nghiệp phải thực hiện khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân nếu thuộc các trường hợp pháp luật yêu cầu khấu trừ. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể các trường hợp này qua Thông tư 111/2013/TT-BTC.
1. Khái niệm
Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập
2. Các trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân
Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cụ thể các trường hợp tổ chức, cá nhân phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho:
+ Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) và có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên
+ Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng và có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên
Trong đó, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác trả cho cá nhân bao gồm (Điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC):
– Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Lưu ý:
– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
– Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. (Điểm c.4 khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Kết luận: Doanh nghiệp phải tiến hành khấu trừ 10% thuế trên thu nhập trước khi trả cho người lao động đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân
Thủ tục | Nội dung |
---|