11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định khác nhau đối với các trường hợp khác nhau. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý và nộp mức thuế. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể các trường hợp này qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
1. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 hiện hành quy định Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này.
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Khoản 6 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung 2013 và Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về thuế suất đối với thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%.
– Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.
Kết luận: Doanh nghiệp sẽ được áp dụng các mức thuế khác nhau đối với mỗi trường hợp khác nhau được quy định cụ thể tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thủ tục | Nội dung |
---|