12. Xác định lỗ và chuyển lỗ
Doanh nghiệp được phép chuyển lỗ giữa các kỳ trong năm tài chính hoặc các năm sau khi có kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể các nguyên tắc này qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC.
1. Khái niệm
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
2. Cách xác định lãi – lỗ
Điều 4
quy định về cách xác định thu nhập tính thuế để từ đó biết được lãi – lỗ trong năm.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | – | Thu nhập được miễn thuế | + | Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
Trong đó, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | Doanh thu | – | Chi phí được trừ | + | Các khoản thu nhập khác |
Từ đó, ta có thể xác định lãi hay lỗ bằng cách:
Nếu Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác – Thu nhập được miễn thuế < 0 => Lỗ
Ngược lại, Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác – Thu nhập được miễn thuế > 0=> Lãi
3. Chuyển lỗ
Khoản 2, 3 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC, khoản 10 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định các nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý trong một năm tài chính và các năm như sau:
– Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
– Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
– Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
– Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
– Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
– Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
+ Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
Lưu ý: Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) sau khi đã thực hiện bù trừ với thu nhập chịu thuế của hoạt động này hoặc bù lỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó, thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. (Khoản 3 Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP)
Lưu ý:
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
– Doanh nghiệp chỉ được phép chuyển lỗ khi xác định được kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi, nếu lỗ thì không được chuyển lỗ từ kỳ trước sang kỳ sau. Không được chuyển số lỗ lớn hơn số lãi của kỳ đó.
Kết luận: Sau khi xác định kết quả kinh doanh là lãi, doanh nghiệp có thể chuyển lỗ (nếu có). Doanh nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên tắc chuyển lỗ được quy định trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Xác định lỗ và chuyển lỗ
Thủ tục | Nội dung |
---|