38. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế Giá trị gia tăng được quy định tổng quát tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, và được quy định chi tiết tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Dữ liệu pháp lý cung cấp những thông tin cần thiết về “Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế Giá trị gia tăng”
1. Khái niệm
Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế Gía trị gia tăng
2.1. Trường hợp 1
Theo điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Trường hợp này được quy định chi tiết hơn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, các cơ sở kinh doanh sau khi nhận được tiền thì lập chứng từ thu, đối với cơ sở kinh doanh chi tiền thì lập chứng từ chi; đối với bồi thường bằng hàng hóa thì cơ sở bồi thường kê khai, tính nộp thuế như đối với hàng hóa, dịch vụ; còn đối với cơ sở nhận bồi thường thì kê khai, khấu trừ.
2.2. Trường hợp 2
Theo điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:
– Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);
– Quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;
– Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo;
– Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
2.3. Trường hợp 3
Theo điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
2.4. Trường hợp 4
Theo điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư không kê khai, tính nộp thuế GTGT cho giá trị dự án đã chuyển nhượng.
2.5. Trường hợp 5
Theo khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nếu bán các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho:
(i) doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, trên hóa đơn phải ghi rõ không tính thuế GTGT trong giá bán;
(ii) cho các đối tượng khác (i) thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT với thuế suất 5%.
2.6. Trường hợp 6
Theo khoản 6 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên[1] vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT.
Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
2.7. Các trường hợp khác
Theo khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT còn gồm các trường hợp sau:
– Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
– Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
– Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm;
– Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh
– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ:
– Bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy;
– Đại lý vận tải quốc tế;
– Đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; – Đại lý bán bảo hiểm;
– Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
– Hàng xuất khẩu bị nước ngoài trả lại, nếu bán hàng này trong nội địa phải kê khai, tính nộp thuế.
Kết luận: Các trường hợp được miễn kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP và Thông tư số 219/2013/TT-BTC
Các biểu mẫu và mẫu tờ khai xem tại đây
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế Giá trị gia tăng
[1] Do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100
Thủ tục | Nội dung |
---|