45. Điều kiện và hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
Dựa theo quy định của Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Thông tư 156/2013/TT-BTC, Dữ liệu pháp lý cung cấp các thông tin cần thiết về “Điều kiện và hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng”
1. Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng
Theo khoản 1 Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, điều kiện chung để hoàn thuế giá trị gia tăng là:
– Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
– Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật;
– Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
– Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 49 Thông tư 156/2013/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế cho các trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với dự án đầu tư còn cần thêm “Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư” theo Mẫu số 02/GTGT. Và với từng trường hợp cụ thể khác thì sẽ có thêm các giấy tờ khác.
2.1 Đối với dự án ODA:
Theo khoản 2 Điều 50 Thông tư 156/2013/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA là:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
– Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
Ngoài ra đối với Văn phòng đại diện nhà tài trợ ODA cần các giấy tờ sau theo điểm b khoản 2 Điều 50 Thông tư 156/2013/TT-BTC:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
– Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
2.2 Đối với sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
Theo khoản 2 Điều 51 Thông tư 156/2013/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
– Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.
2.3 Đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao
Theo khoản 2 Điều 52 Thông tư 156/2013/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao.
– Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản gốc kèm theo 02 (hai) bản chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ quan thuế sẽ trả lại các hóa đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn thuế GTGT.
2.4 Đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
Theo khoản 2 Điều 56 Thông tư 156/2013/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bảng kê hồ sơ hàng hóa nhập khẩu theo mẫu số 01-4/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết luận:
Điều kiện và hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định trong Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Trình tự, thủ tục và biểu mẫu xem tại đây
Điều kiện và hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
Thủ tục | Nội dung |
---|