50. Xác định nguyên giá của tài sản cố định

Chủ đề: Xác định nguyên giá của tài sản cố định

Dựa vào quy định của Thông tư 45/2013/TT-BTC Thông tư số 28/2017/TT-BTC, Dữ liệu pháp lý cung cấp các thông tin cần thiết về “Xác định nguyên giá của tài sản cố định

1. Khái niệm

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC.

Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính, theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC.

Tài sản cố định tương tự là tài sản cố định (TSCĐ) có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương, theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC.

Giá trị hợp lý của tài sản cố định là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá, khoản 6 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC.

Tài sản cố định thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC.

2. Xác định nguyên giá của tài sản cố định hữu hình

2.1 TSCĐ hữu hình mua sắm

Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm được xác định cụ thể theo từng trường hợp như sau:

– Trường hợp mua sắm thông thường:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình = Giá mua thực tế phải trả + Các khoản thuế + Chi phí liên quan trực tiếp

Trong đó:

Các khoản thuế: không bao gồm các khoản được hoàn lại

Chi phí liên quan trực tiếp: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

– Trường hợp mua với hình thức trả chậm, trả góp:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua + Các khoản thuế + Chi phí liên quan trực tiếp

Trong đó:

Các khoản thuế: không bao gồm các khoản được hoàn lại

Chi phí liên quan trực tiếp: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)

– Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất:

+ Giá trị quyền sử dụng đất được xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn.

+ TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá = giá mua thực tế + các khoản chi phí liên quan

– Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc hủy bỏ để xây dựng mới thì:

+ Giá trị quyền sử dụng đất được xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn.

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình = Giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng.

2.2 TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi

Theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi được xác định khác nhau dựa trên các trường hợp, cụ thể:

– Trường hợp trao đổi với TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác:

Nguyên giá tài sản cố định = giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình + các khoản thuế + các chi phí liên quan trực tiếp

Trong đó:

giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình: là giá trị của tài sản nhận về hoặc tài sản đem di trao đổi

Các khoản thuế trừ các khoản được hoàn

Chi phí liên quan trực tiếp: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).

– Trường hợp trao đổi với TSCĐ tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự, thì nguyên giá của tài sản là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.

2.3 Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất

Theo điểm c  khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng, nếu chưa quyết toán thì được tính theo giá tạm tính rồi điều chỉnh theo quyết toán.

Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự sản xuất được tính như sau:

Nguyên giá TSCĐ HH tự sản xuất = Giá thành thực tế của TSCĐ + Chi phí trực tiếp liên quan tính tới thời điểm sẵn sàng sử dụng

Các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất không được xem là chi phí trực tiếp liên quan.

2.4 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng

 Theo điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu được tính như sau:

Nguyên giá TSCĐ HH đầu tư xây dựng = Giá quyết toán công trình + Lệ phí trước bạ + Các chi phí liên quan trực tiếp

 

Đối với tài sản cố định là súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.

2.5 Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa

Theo điểm đ khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.

2.6 Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến

Theo điểm e khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…

2.7 Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp

Theo điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là:

Giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc

– Doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc

– Do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

3. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình

3.1 Tài sản cố định vô hình mua sắm

 Theo điểm a khoản 2 Điều Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm được tính như sau:

Nguyên giá TSCĐ vô hình = Giá mua thực tế trả + Các khoản thuế (không bao gồm hoàn lại) + Các cho phí liên quan trực tiếp

 Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).

3.2 Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi

 Theo điểm b khoản 2 Điều Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, trong trường hợp trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý + Các khoản thuế (không bao gồm hoàn lại) + Các cho phí liên quan trực tiếp

Giá trị hợp lý được xác định là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về).

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.

3.3 Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến

Theo điểm c khoản 2 Điều Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.

Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.

3.4 Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

Theo điểm d khoản 2 Điều Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.

Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

3.5 TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:

Theo điểm đ khoản 2 Điều Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được tính như sau:

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất = Toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử đụng đất hợp pháp + Chi phí

Trong đó:

Chi phí bao gồm: đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất);

Ngoài ra, còn có thể là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

Theo Điều 2 Thông tư số 28/2017/TT-BTC, đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa dùng để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải xác định và hạch toán riêng phần giá trị của nhà hỗn hợp theo từng mục đích sử dụng, cụ thể như sau:

– Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và dùng để cho thuê (trừ trường hợp cho thuê tài chính): doanh nghiệp thực hiện ghi nhận giá trị của phần tài sản (diện tích) là tài sản cố định, quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.

– Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) dùng để bán thì doanh nghiệp không được hạch toán là tài sản cố định và không được trích khấu hao và theo dõi như một tài sản để bán.

Tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao tài sản đối với từng mục đích sử dụng được căn cứ vào tỷ trọng giá trị của từng phần diện tích theo từng mục đích sử dụng trên giá trị quyết toán công trình; hoặc căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng theo từng mục đích sử dụng để hạch toán.

– Đối với các doanh nghiệp có nhà hỗn hợp mà không xác định tách riêng được phần giá trị tài sản (diện tích) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa để bán, để cho thuê thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ phần giá trị tài sản (diện tích) này là tài sản cố định và không được trích khấu hao theo quy định.

– Đối với các tài sản được dùng chung liên quan đến công trình nhà hỗn hợp như sân chơi, đường đi, nhà để xe việc xác định giá trị của từng loại tài sản và giá trị khấu hao các tài sản dùng chung cũng được phân bổ theo tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao nhà hỗn hợp

3.6 TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

Nguyên giá quyền sở hữu trí tuệ là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, theo điểm e khoản 2 Điều Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC.

3.7 TSCĐ là các chương trình phần mềm

Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, theo điểm g khoản 2 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC.

4. Tài sản cố định thuê tài chính

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính, theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC.

 

Kết luận:

Xác định nguyên giá tài sản cố định đượca quy định trong Thông tư 45/2013/TT-BTC, Thông tư số 28/2017/TT-BTC.

Trình tự thủ tục xem tại đây

Xác định nguyên giá tài sản cố định

Thủ tục Nội dung