54. Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ

Tiêu đề: Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ

Các doanh nghiệp cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ phải quân theo quy định của pháp luật về các quyền này. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể các phân loại này qua Thông tư 45/2013/TT-BTC, Thông tư 147/2016/TT-BTC.

1. Khái niệm

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

Khoản 2 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…

Khoản 3 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định tài sản cố định thuê tài chínhnhững TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

– Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

2. Quy định về cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 45/2013/TT-BTC và  khoản 3 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC thì:

– Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định phải theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

– Đối với tài sản cố định đi thuê:

+ TSCĐ thuê hoạt động:

++ Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

++ Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.

+ Đối với TSCĐ thuê tài chính:

++ Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.

++ Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.

– Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.

– Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này khi nhượng bán, thanh lý phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và được hạch toán giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Phần giá trị thu được do nhượng bán sau khi trừ chi phí nhượng bán, thanh lý, doanh nghiệp nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước hoặc bổ sung vốn điều lệ sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính và cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước.

Kết luận: Hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ của doanh nghiệp phải được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ

 

Thủ tục Nội dung