16. Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm những đối tượng nào? Quyền và nghĩa vụ của họ được quy định như thế nào? Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung quy định thông qua Luật Chứng khoán 2019.
1. Khái niệm
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. (khoản 1 Điều 52 Luật Chứng khoán 2019)
2. Thành viên lưu ký
– Theo điểm a khoản 1 Điều 56 Luật Chứng khoán 2019 thì thành viên lưu ký bao gồm:
+ Công ty chứng khoán;
+ Ngân hàng thương mại;
+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
– Quyền của Thành viên lưu ký:
Theo khoản 2 Điều 56 Luật Chứng khoán 2019, Thành viên lưu ký có các quyền sau đây:
+ Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
+ Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
– Nghĩa vụ của Thành viên lưu ký:
Theo khoản 3 Điều 56 Luật Chứng khoán 2019, Thành viên lưu ký tuân thủ các nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính; báo cáo, công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng quy trình hoạt động và quản lý rủi ro cho từng nghiệp vụ;
+ Có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
Có trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu của khách hàng; từ chối việc phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tài sản, trích lục, sao chép thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu cung cấp thông tin của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, báo cáo tài chính của thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật;
+ Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
+ Cung cấp thông tin và phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ chứng khoán và cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra, phòng, chống vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
+ Bồi thường thiệt hại cho khách hàng trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng, trừ trường hợp bất khả kháng;
+ Hoạt động vì lợi ích của người gửi chứng khoán, người sở hữu chứng khoán.
+ Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động lưu ký và thanh toán chứng khoán;
+ Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của thành viên lưu ký; ghi nhận chính xác, kịp thời tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng;
+ Duy trì các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
+ Tuân thủ nghĩa vụ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Thành viên bù trừ
– Theo điểm b khoản 1 Điều 56 Luật Chứng khoán 2019, thành viên bù trừ bao gồm:
+ Công ty chứng khoán;
+ Ngân hàng thương mại;
+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ.
– Quyền của thành viên bù trừ:
Theo khoản 4 Điều 56 Luật Chứng khoán 2019, Thành viên bù trừ có các quyền bao gồm:
+ Thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh và các chứng khoán khác. Thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ giao dịch; sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
+ Thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư; sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán;
+ Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
– Nghĩa vụ của thành viên bù trừ:
Theo Khoản 5 Điều 56 Luật Chứng khoán 2019, thành viên bù trừ có các nghĩa vụ sau đây:
+ Ký quỹ đầy đủ, kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; đóng góp vào quỹ bù trừ và trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
+ Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro trong từng nghiệp vụ; quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của nhà đầu tư;
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Kết luận: Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong quá trình hoạt động của mình có những quyền và nghĩa vụ cụ thể được quy định tại Luật Chứng khoán 2019.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
Thủ tục | Nội dung |
---|