2. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc trình độ chuyên môn về chứng khoán, được quy định tại Luật Chứng khoán 2019. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này thông qua Luật Chứng khoán 2019, Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

1. Khái niệm

Theo Điều 11 Luật Chứng khoán 2019:

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc trình độ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm các nhóm sau:

– Thứ nhất: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;

– Thứ hai: Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;

– Thứ ba: Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

– Thứ tư: Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

– Thứ năm: Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.

2. Xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

– Trách nhiệm của tổ chức phát hành hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi:

+ Thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ;

+ Đăng ký lập quỹ thành viên;

Hoặc Ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. Trường hợp này, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan.

– Trách nhiệm của công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán; tổ chức đăng ký, lưu ký:

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP:

+ Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch.

+ Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu.

– Trường hợp không cần phải xác định lại tư cách của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp:

+ Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP: Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.

+ Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP: Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua.

Lưu ý: Tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được quy định cụ thể tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

Kết luận: Như vậy để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thì người đầu tư chứng khoán đó phải đáp ứng và tuân thủ các quy định của pháp luật mà cụ thể là Luật Chứng khoán 2019, Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

Thủ tục Nội dung