51. Công ty đầu tư chứng khoán
Công ty đầu tư chứng khoán có thể hiểu là công ty được thành lập từ vốn góp của các nhà đầu tư và sử dụng số vốn góp đó để đầu tư chủ yếu vào chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Luật chứng khoán 2019, Nghị định 155/2020/NĐ-CP, Thông tư 98/2020/TT-BTC.
1. Khái niệm
Theo Khoản 1 Điều 114 Luật chứng khoán 2019 quy định:
– Công ty đầu tư chứng khoán là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
Theo Điều 57 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì Công ty đầu tư chứng khoán có một số đặc điểm chung được quy định như sau:
– Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ quản lý hoặc tự quản lý.
– Công ty đầu tư chứng khoán không được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ quản lý được sử dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ làm trụ sở chính.
– Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn là người điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ chỉ định và phải tuân thủ các quy định áp dụng đối với người hành nghề chứng khoán, người điều hành quỹ của pháp luật về hoạt động công ty quản lý quỹ. Các cá nhân nêu trên được thay mặt công ty quản lý quỹ giao kết, thực hiện các giao dịch chứng khoán, hợp đồng kinh tế theo ủy quyền của công ty đầu tư chứng khoán.
– Công ty đầu tư chứng khoán chỉ phát hành một loại cổ phiếu phổ thông và không có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu đã phát hành, trừ trường hợp mua để hủy.
– Khi thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản cho công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý phải tuân thủ các quy định tại Điều 21 Thông tư này.
2. Thẩm quyền cấp Giấy thành lập và hoạt động
Theo Khoản 2 Điều 114 Luật chứng khoán 2019 quy định:
– Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán
Theo Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định:
– Điều kiện về vốn bao gồm:
Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý
Toàn bộ tài sản công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.
– Điều kiện về trụ sở bao gồm: có trụ sở làm việc cho hoạt động đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý được sử dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán làm trụ sở chính.
– Điều kiện về nhân sự bao gồm:
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý không được tuyển dụng nhân sự và có Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) là người điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chỉ định.
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có Tổng giám đốc (Giám đốc) đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán và tối thiểu 02 nhân viên có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
– Điều kiện về cổ đông bao gồm:
+ Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có tối thiểu 100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa 99 cổ đông. Trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng. Trường hợp tự quản lý, cổ đông trong nước phải là tổ chức do cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm cấp phép thành lập hoặc là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty dự kiến thành lập.
+ Tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát.
– Điều kiện góp vốn bằng tài sản: cổ đông được góp vốn bằng các loại chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và phải bảo đảm:
+ Chứng khoán dự kiến góp phải theo mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của công ty; không bị hạn chế chuyển nhượng, bị đình chỉ, tạm ngừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết; không đang bị cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bị phong tỏa hoặc là tài sản bảo đảm trong các giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định của pháp luật
+ Việc góp vốn bằng chứng khoán phải được sự chấp thuận của tất cả các cổ đông và chỉ được coi là đã hoàn tất sau khi quyền sở hữu hợp pháp đối với chứng khoán góp vốn đã chuyển sang công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
+ Giá chứng khoán góp vốn do ngân hàng lưu ký xác định trên cơ sở giá cuối ngày tại ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và theo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
4. Chi phí của công ty đầu tư chứng khoán
Theo Điều 63 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì 1. Chi phí của công ty đầu tư chứng khoán, bao gồm:
– Chi phí quản lý quỹ trả cho công ty quản lý quỹ
– Chi phí lưu ký tài sản quỹ, chi phí giám sát trả cho ngân hàng giám sát
– Chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán
– Chi phí định giá trả cho các doanh nghiệp thẩm định giá; chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả cho Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán
– Chi phí dự thảo, in ấn, gửi Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính, và các tài liệu khác cho cổ đông; chi phí công bố thông tin của công ty đầu tư chứng khoán; chi phí tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
– Chi phí duy trì, vận hành, khai thác bất động sản trả cho tổ chức quản lý bất động sản (nếu có), chi phí nhân sự, trụ sở (đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ)
– Chi phí liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của công ty đầu tư chứng khoán và các chi phí khác theo quy định của pháp luật
– Chi phí liên quan đến việc chuyển đổi ngân hàng lưu ký, giám sát hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ khác
5. Hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán
Theo Điều 64 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì:
– Việc hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán áp dụng tương tự việc hợp nhất, sáp nhập quỹ thành viên theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
– Cổ đông phản đối việc hợp nhất, sáp nhập có quyền yêu cầu công ty đầu tư chứng khoán mua lại cổ phần. Mức giá mua lại theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá trị tài sản ròng trên một cổ phiếu tại thời điểm mua lại. Chủ nợ có quyền yêu cầu công ty đầu tư chứng khoán hoàn trả khoản vay trước khi thực hiện hợp nhất, sáp nhập.
Lưu ý: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán hình thành sau hợp nhất, sáp nhập có hiệu lực, công ty đầu tư chứng khoán hợp nhất, sáp nhập báo cáo hoặc thông qua công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận các công ty đầu tư chứng khoán có liên quan đã hoàn trả con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp.
6. Giải thể công ty đầu tư chứng khoán
Theo Điều 65 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì:
Việc giải thể công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng áp dụng tương tự việc giải thể quỹ thành viên, quỹ đóng theo quy định tại Điều 12 và Điều 28 Thông tư này.
7. Điều kiện tăng, giảm vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán
Theo Điều 262 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì:
– Được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc giảm vốn, chào bán để tăng vốn; phương án chào bán để tăng vốn hoặc phương án giảm vốn.
– Trường hợp giảm vốn điều lệ, công ty phải bảo đảm vốn điều lệ sau khi điều chỉnh và giá trị tài sản ròng không thấp hơn 50 tỷ đồng.
– Trường hợp tăng vốn điều lệ thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, công ty phải có đủ nguồn tài chính từ thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét.
– Trường hợp tăng vốn bằng hình thức chào bán, phát hành, công ty phải tuân thủ các quy định về chào bán cổ phiếu ra công chúng (đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng), chào bán riêng lẻ (đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ) và phát hành cho cổ đông hiện hữu.
– Có tối đa 99 cổ đông, trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
Kết luận: Điều kiện, quy định cần thiết để thành lập công ty đầu tư chứng khoán được thể hiện rõ như trên được quy định tại Luật chứng khoán 2019, Nghị định 155/2020/NĐ-CP, Thông tư 98/2020/TT-BTC.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Công ty đầu tư chứng khoán
Thủ tục | Nội dung |
---|