10. Xóa án tích

Người phạm tội khi đá ứng được những điều kiện theo quy định của pháp luật hình sự thì sẽ được xóa án tích khi chấp hành xong bản án, hình phạt do tòa án tuyên. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này thông qua quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

1. Quy định chung về xóa án tích

Theo quy định tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 thì:

– Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật Hình sự 2015.

Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

– Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

2. Các trường hợp đương nhiên được xóa án tích

Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 các trường hợp đương nhiên được xóa án tích được quy định như sau:

Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các Tội xâm phạm an ninh quốc gia và các Tội phá hoại hòa bình, chống loài người và Tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản ánđáp ứng các điều kiện quy định dưới đây.

– Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Lưu ý: Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

– Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định nêu trên.

– Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện nêu trên.

3. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Theo Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 việc xóa án tích theo quyết định của Tòa án được quy định như sau:

– Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các Tội xâm phạm an ninh quốc gia và các Tội phá hoại hòa bình, chống loài người và Tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản ánđáp ứng các điều kiện quy định dưới đây.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các Tội xâm phạm an ninh quốc gia và các Tội phá hoại hòa bình, chống loài người và Tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

– Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

– Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

– Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.

Lưu ý: Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015.

4. Cách tính thời hạn để xóa án tích

Theo Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hạn để xóa án tích được căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên, cụ thể:

– Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

– Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015 Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

Lưu ý: Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

Kết luận: Vậy trong một số trường hợp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện của pháp luật thì người bị kết án có thể được xóa án tích. Cụ thể các quy định xem thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu xem tại đây:

Xóa án tích

Thủ tục Nội dung