4. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự
Khi thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật hình sự, người thực hiện hành vi đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo một thời hiệu nhất định, tuy nhiên cũng có những trường hợp người này được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. Để hiểu rõ hơn, sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể các quy định của pháp luật về vấn đề này thông qua Bộ luật Hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
1. Khái niệm
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.(khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015)
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
– 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
– 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
– 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
– 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
3. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 thì không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây:
– Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
– Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
– Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
4. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 và quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
– Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
+ Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
+ Khi có quyết định đại xá.
– Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
+ Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận
– Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Kết luận: Khi người phạm tội thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đó, trong một số trườnghợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự, tuy nhiên về bản chất thì người này vẫn là người phạm tội. Để hiểu rõ hơn cần tìm hiểu các quy định cụ thể tại Bộ luật Hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự
Thủ tục | Nội dung |
---|