7. Quy định chung về quyết định hình phạt
Quyết định hình phạt trong luật hình sự là việc xác định loại và mức hình phạt cụ thể trong phạm vi pháp luật cho phép để áp dụng đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự cụ thể. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này thông qua Bộ luật Hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
1. Khái niệm
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. (Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015)
2. Căn cứ quyết định hình phạt
Theo Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 thì căn cứ quyết định hình phạt được quy định như sau:
– Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
– Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định trên, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
3. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Theo khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 thì các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
– Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
– Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
– Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
– Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
– Phạm tội do lạc hậu;
– Người phạm tội là phụ nữ có thai;
– Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
– Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Người phạm tội tự thú;
– Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; (sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
– Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; (sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
– Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
– Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
– Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. (sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
Lưu ý:
– Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
– Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật Hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
4. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Theo khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 thì các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
– Phạm tội có tổ chức;
– Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
– Phạm tội có tính chất côn đồ;
– Phạm tội vì động cơ đê hèn;
– Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên; (sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
– Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
– Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội; (sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
– Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội; (sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
– Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
– Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
Lưu ý: Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
5. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 thì:
– Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
– Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Kết luận: Để có cơ sở pháp lí và định hướng cho việc quyết định hình phạt, các nhà làm luật đã có sự hệ thống các quy định liên quan đến vấn đề này, tạo thành chế định quyết định hình phạt và được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sựu 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Quy định chung về quyết định hình phạt
Thủ tục | Nội dung |
---|