14. Xây dựng và thông báo Thỏa ước lao động của doanh nghiệp

Dựa theo những quy định tại Bộ Luật Lao động 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2021), Nghị định 28/2020/NĐ-CP, sau đây Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến Xây dựng và thông báo Thỏa ước lao động của doanh nghiệp.

1. Khái niệm.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Bộ Luật lao động 2019 thì Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.

2. Xây dựng Thỏa ước lao động của Doanh nghiệp.

2.1 Lấy ý kiến và ký kết Thỏa ước lao động của doanh nghiệp:

Việc lấy ý kiến: Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành. (khoản 1 Điều 76 Bộ Luật Lao động 2019)

Lưu ý: khoản 2 Điều 75 Bộ Luật Lao động 2019 quy định Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

– Để bảo vệ quyền được đưa ra ý kiến của người lao động khi xây dựng Thỏa ước lao động thì khoản 3 Điều 76 Bộ Luật Lao động 2019 quy định Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.

Lưu ý: khoản 4 Điều 76 Bộ Luật Lao động 2019 quy định Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.

2.2 Gửi thỏa ước lao động tập thể:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. (Điều 77 Bộ Luật Lao động 2019)

3. Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể.

3.1 Hiệu lực của Thỏa ước lao động của doanh nghiệp:

– Ngày có hiệu lực của Thỏa ước lao động do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì Thỏa ước lao động có hiệu lực kể từ ngày ký kết. (khoản 1 Điều 78 Bộ Luật Lao động 2019)

– Thỏa ước lao động có hiệu lực đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp.

3.2 Thời hạn của Thỏa ước lao động của Doanh nghiệp:

– Thỏa ước tập thể có thời hạn từ 01 đến 03 năm.

– Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động.

(khoản 3 Điều 78 Bộ Luật Lao động 2019)

4. Thông báo thỏa ước lao động của Doanh nghiệp.

Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết. (khoản 6 Điều 76 Bộ Luật Lao động 2019)

5. Xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm liên quan đến xây dựng và thông báo Thảo ước lao động.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì:

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;

+ Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể;

+ Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.

Kết luận: Những vấn đề liên quan đến Xây dựng và thông báo Thỏa ước lao động của Doanh nghiệp phải tuân theo những quy định của Bộ Luật Lao động 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2021), Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Xây dựng và thông báo Thỏa ước lao động của doanh nghiệp.

Thủ tục Nội dung