23. Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban ngày
Dựa vào những quy định của Bộ Luật Lao động 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2021), Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về vấn đề Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban ngày.
1. Khái niệm.
– Theo quy định của khoản 1 Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019 thì Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ Luật Lao động 2019 thì Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
– Khoản 2 Điều 3 Bộ Luật Lao động 2019 quy định Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019 thì Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Điều kiện để người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ.
Khoản 2 Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
– Phải được sự đồng ý của người lao động;
– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm.
Lưu ý: trong một số ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm.
3. Tiền lương làm thêm giờ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Bộ Luật Lao động 2019 thì Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
– Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
– Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định Tiền lương làm thêm giờ được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ | = | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số giờ làm thêm |
Tiền lương làm thêm giờ | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số sản phẩm làm thêm |
Lưu ý: Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. (khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
4. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt.
Người lao động không được từ chối yêu cầu làm thêm giờ của người sử dụng lao động trong các trường hợp sau:
– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
(Điều 108 Bộ Luật Lao động 2019)
5. Trường hợp không được sử dụng người lao động làm thêm giờ.
Khoản 1 Điều 137, khoản 1 Điều 146 Bộ Luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ trogn trường hợp:
– Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
– Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
– Người chưa thành niên.
– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. (khoản 2 Điều 146 Bộ Luật Lao động 2019)
– Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý. (khoản 1 Điều 160 Bộ Luật Lao động 2019)
Kết luận: Những quy định liên quan đến Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban ngày phải tuân theo các quy định tại Bộ Luật Lao động 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2021), Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban ngày
Thủ tục | Nội dung |
---|