32. Xây dựng và đăng ký Nội quy lao động
Xây dựng và đăng ký nội quy lao động không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp -NSDLĐ, tạo nền tảng cơ bản trong giải quyết tranh chấp lao động bên cạnh cơ sở hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể. Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp những thông tin cần thiết theo quy định tại Bộ Luật Lao Động 2019.
1. Chủ thể phải xây dựng và đăng ký nội quy lao động
Theo quy định tại Điều 118 BLLĐ 2019, NSDLĐ có từ 10 NLĐ trở lên buộc phải ban hành nội quy lao động.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 BLLĐ 2019, NSDLĐ có từ 10 NLĐ trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi NSDLĐ đăng ký kinh doanh.
Lưu ý: NSDLĐ có dưới 10 NLĐ không phải ban hành và đăng ký nội quy lao động.
2. Nguyên tắc xây dựng nội quy lao động
Các nguyên tắc để ban hành nội quy lao động được thể hiện rõ trong các quy định tại Điều 118 BLLĐ 2019. Theo đó:
– Nội quy lao động phải được lập thành văn bản.
– Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan.
– Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
– Khi ban hành nội quy lao động, NSDLĐ phải có trách nhiệm thông báo nội quy lao động đến người lao động, các nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc, để người lao động biết rõ được các nội dung của nội quy lao động và tự lựa chọn cách xử sự cho phù hợp.
4. Nội dung nội quy lao động
Theo quy định của khoản 2 Điều 118 BLLĐ 2019, nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan và bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trật tự tại nơi làm việc;
– An toàn, vệ sinh lao động;
– Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
– Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;
– Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;
– Trách nhiệm vật chất;
– Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
5. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động
Để thực hiện việc đăng ký, NSDLĐ phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh (cụ thể là Sở LĐTBXH) nơi đăng ký kinh doanh. Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký nội quy lao động được quy định cụ thể tại Điều 120 BLLĐ 2019, cụ thể là:
– Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
– Nội quy lao động;
– Văn bản góp ý của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở;
– Các văn bản của NSDLĐ có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).
6. Trình tự đăng ký nội quy lao động
Theo quy định tại Điều 119 BLLĐ 2019:
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, NSDLĐ phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.
– Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động theo quy định.
Lưu ý: BLLĐ 2019 đã luật hoá quy định NSDLĐ có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà BLLĐ 2012 không quy định.
7. Quy định cụ thể hiệu lực của nội quy lao động
– Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 BLLĐ 2019 nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
– Trường hợp NSDLĐ sử dụng dưới 10 NLĐ ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do NSDLĐ quyết định trong nội quy lao động.
Kết luận: NSDLĐ có quyền và nghĩa vụ xây dựng và đăng ký nội quy lao động theo quy định tại BLLĐ 2019.
Trình tự, thủ tục xem tại đây
Xây dựng và đăng ký nội quy lao động
Thủ tục | Nội dung |
---|
Nội quy lao động của doanh nghiệp | Tải biểu mẫu |
……..
—————- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————- |
…….., …….. |
NỘI QUY LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số …….., ……..)
– Căn cứ Bộ luật Lao động 2019;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
– Căn cứ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh và tổ chức lao động trong Công ty,
Nay quy định Nội quy lao động của …….. như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nội quy lao động này là những quy định nội bộ chung của …….. để giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động; về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất mà nhân viên phải thực hiện và tuân thủ trong quá trình làm việc.
Các trường hợp khác nếu chưa được quy định hoặc quy định chưa đầy đủ trong Nội quy lao động này nhưng đã được đề cập trong Bộ luật lao động hiện hành và các văn bản pháp quy của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì sẽ được …….. và toàn thể nhân viên thực hiện theo những quy định đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nội quy lao động áp dụng đối với tất cả mọi nhân viên làm việc cho …….. dưới tất cả các hình thức và các loại Hợp đồng lao động, kể cả nhân viên đang trong thời gian học việc, thử việc.
Điều 3. Hiệu lực
Nội quy lao động này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội …….. chấp thuận hoặc sau 15 ngày kể từ ngày Doanh nghiệp nộp Nội quy lao động mà Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ……..không có thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Chương II
THỜI GIAN LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 4. Thời giờ làm việc
4.1. Giờ làm việc trong ngày:
– Số giờ làm việc trong ngày: ……..giờ / ngày;
– Số ngày làm việc trong tuần: : …….. ngày, ……..
– Thời điểm bắt đầu làm việc trong ngày: ……..
– Thời điểm kết thúc làm việc trong ngày……..
– Thời gian nghỉ ngơi trong ngày: ……..
Trường hợp phát sinh quá …….. giờ/ngày phải có báo cáo bằng văn bản vào cuối tháng để được tính là giờ làm thêm)
4.2. Ngày nghỉ hàng tuần:
– Mỗi tuần, nhân viên được nghỉ …….. ngày: ……..;
4.3. Giờ trực:
– Trực tối: từ sau giờ làm việc …….. các ngày từ ……..;
– Trực ngày nghỉ, lễ: sáng từ …….. và chiều từ ……..;
– Áp dụng đối với nhân viên: ……..
– Số lượng: …….. người trực/buổi.
– Chính sách: Nhân viên được hưởng thù lao trực theo quy định. Nhân viên bán hàng được hưởng thù lao trực và doanh số bán hàng (nếu có) theo quy định.
Điều 5. Ngày nghỉ lễ
Nhân viên (nhân viên chính thức, nhân viên thử việc, học việc) được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau:
– Tết dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch).
– Tết âm lịch: 05 ngày.
– Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 03 âm lịch).
– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 04 dương lịch)
– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 05 dương lịch)
– Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì nhân viên được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Điều 6. Nghỉ hằng năm
6.1. Quản lý ngày nghỉ hằng năm:
Nhân viên chính thức làm việc đủ 12 tháng tại Công ty thì được nghỉ hằng năm 12 ngày làm việc trong 01 năm và hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật. Số ngày phép được tăng lên theo thâm niên, cứ từ đủ 05 năm làm việc được tăng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm.
Nếu thời gian làm việc dưới 12 tháng thì số ngày phép năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Nhân viên chưa chính thức không có ngày nghỉ hằng năm. Nếu muốn nghỉ ngày nào thì phải theo thủ tục như nhân viên chính thức và nghỉ không hưởng lương.
6.2. Cách thức nghỉ hằng năm:
Nhân viên được quyền nghỉ hằng năm theo số ngày được quy định tại Mục 6.1 Nội quy lao động này. Việc nghỉ này có thể gộp thành 01 đợt duy nhất hoặc nhiều đợt.
Khi nghỉ phép nhất thiết phải có đơn xin nghỉ phép từ trước, chậm nhất là …….. hoặc trước ngày nghỉ phép ……..
Đơn xin phép phải nêu rõ lý do nghỉ phép, kế hoạch bàn giao công việc cụ thể.
Trường hợp nghỉ đột xuất thì phải thông báo cho Công ty vào đầu giờ. Chỉ cho phép nghỉ đột xuất …….. lần/tháng. Nghỉ đột xuất không thông báo, nghỉ đột xuất từ lần …….. trở đi trong tháng sẽ xem là tự ý nghỉ không phép trái quy định.
6.3. Cách giải quyết số ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ hết trong năm:
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được công ty thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Điều 7. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
7.1. Nghỉ việc riêng:
Nhân viên được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với công ty trong trường hợp sau đây:
– Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
7.2. Nghỉ không hưởng lương:
– Nhân viên được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với công ty khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
– Ngoài quy định trên, nhân viên có thể thỏa thuận với công ty để nghỉ không hưởng lương.
Điều 8. Làm thêm giờ
Công ty có thể yêu cầu Người lao động làm tăng thêm giờ so với số giờ làm việc chính thức đã quy định tại Điều 4 Nội quy này khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
– Phải được sự đồng ý của nhân viên.
– Bảo đảm số giờ làm thêm của nhân viên không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm.
Công ty được sử dụng nhân viên làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều 106 Bộ luật Lao động 2019.
Khi tổ chức làm thêm giờ, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nhân viên làm thêm giờ sẽ được tính lương ngoài giờ, cho nghỉ bù theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương III
TRẬT TỰ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 9. Trật tự chung
– Trong giờ làm việc, nhân viên phải có mặt tại địa điểm làm việc theo quy định, không được làm bất cứ công việc riêng nào ngoài công việc được giao.
– Không được vắng mặt tại Công ty nếu không có lý do chính đáng và phải thông báo cho cấp trên biết mỗi khi ra ngoài công tác.
– Không được ra vào Công ty ngoài giờ làm việc và các ngày nghỉ nếu không có sự chấp thuận của cấp trên.
– Không gây mất trật tự trong giờ làm việc.
– Tuân thủ quy định của Toà nhà văn phòng.
– Nghiêm cấm nhân viên đánh bạc, tổ chức đánh bạc tại nơi làm việc dưới mọi hình thức.
– Nghiêm cấm việc mang vũ khí, hung khí vào nơi làm việc của Công ty.
– Nghiêm cấm việc xem, đọc, sử dụng, tàng trữ, lưu hành, phát tán những tài liệu, vật dụng, tranh ảnh, băng đĩa, website…có nội dung, hình ảnh vi phạm pháp luật, đạo đức, thuần phong mỹ tục tại nơi làm việc.
– Nhân viên bị phát hiện sử dụng hoặc tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc chất kích thích bị pháp luật cấm trong phạm vi Công ty sẽ bị trục xuất ra khỏi Công ty ngay lập tức, đồng thời Công ty sẽ chuyển vụ việc sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 10. Tiếp khách
– Nhân viên tiếp khách tại những khu vực tiếp khách theo quy định của Công ty, không được tự ý đưa khách vào các phòng làm việc, phòng họp, nhà kho,… của Công ty nếu không có sự cho phép của người có thẩm quyến;
– Nhân viên phải hạn chế tối đa các cuộc thăm viếng của người thân, bạn bè hay tiếp khách không có mục đích giao dịch công tác tại Công ty;
– Nhân viên phải có mặt bên cạnh khách trong suốt thời gian khách lưu lại Công ty, không được để xảy ra trường hợp khách tùy tiện đi lại trong khu vực làm việc của Công ty, không được để khách ở lại Công ty sau giờ làm việc vì bất cứ lý do nào;
– Nhân viên không được phép vào nơi làm việc trong trường hợp đang bị tạm đình chỉ công tác (trừ trường hợp có quyết định khác của người có thẩm quyền) hoặc đã thôi việc. Nếu có nhu cầu liên hệ trực tiếp với Công ty thì phải chấp hành các thủ tục quy định như đối với khách.
Điều 11. Ý thức, tác phong
– Nhân viên phải luôn bảo vệ uy tín, hình ảnh, danh dự và lợi ích của công ty.
– Nhân viên phải luôn tuân thủ nội quy, quy định của Công ty.
– Toàn thể nhân viên cần tăng cường tôn trọng công việc, tôn trọng tiến độ, mức độ hoàn thành và chất lượng công việc, tôn trọng văn phòng và đồng nghiệp;
– Nhân viên tăng cường ý thức bảo vệ tài sản Công ty (máy móc, dữ liệu,…). Nếu gây thiệt hại, phải bồi thường.
– Nhân viên cần nâng cao ý thức cá nhân, tôn trọng quy định tập thể, thân thiện, vui vẻ, hòa nhã với đồng nghiệp trong Công ty, cũng giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống, tạo ra môi trường làm việc thân thiện, vui vẻ.
– Nhân viên dù ở bất kỳ vị trí, chức danh nào đều phải chấp hành các quy định do Công ty ban hành không trái với pháp luật.
– Nhân viên có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn ghi trong Hợp đồng lao động, quy định phân công công việc của từng phòng, ban.
– Nhân viên phải tuân theo sự phân công, quản lý của Trưởng bộ phận. Nếu thấy quyết định chưa hợp lý, chưa đúng, nhân viên cần phản ánh với Trưởng bộ phận hoặc cấp cao hơn để có sự điều chỉnh hợp lý. Các trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước Công ty về quyết định của mình.
Điều 12. Trang phục
– Đồng phục Công ty: ……..
– Tất cả nhân viên phải có phong thái trang nhã và trang phục thích hợp với môi trường làm việc văn phòng.
Chương IV
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 13. Sử dụng internet (Phòng chống virut)
– Nhân viên không được truy cập vào các trang web có nội dung không lành mạnh, truy cập internet để xem tin tức không phục vụ công việc trong giờ làm việc.
– Chỉ tải về máy tính cá nhân các thông tin cần thiết, phục vụ cho công việc và mục đích nghiên cứu học hỏi.
– Nhân viên không click vào các đường link, hình ảnh, download file, … khi chưa biết chính xác về nội dung và thông tin người gửi;
– Nhân viên không vào những trang web lạ ngoài mục đích phục vụ công việc hàng ngày;
– Tài liệu trên mạng hoặc file qua mail;
– USB dùng lưu trữ và sử dụng trong Công ty phải quét virut trước khi cắm vào máy Công ty.
Điều 14. Sử dụng đèn, máy lạnh và các thiết bị điện
14.1. Toàn thể nhân viên Công ty có trách nhiệm tiết kiệm điện; không những tiết kiệm điện trên các thiết bị do mình sử dụng, mà còn có trách nhiệm tắt các thiết bị không cần thiết sử dụng, hoặc người khác sử dụng để quên.
14.2. Người nào thấy người khác để quên thiết bị điện chưa tắt mà không báo người đó tắt hoặc không tự tắt giúp, hoặc không báo Công ty, thì bị xử lý kỷ luật như người để quên;
14.3. Các yêu cầu cụ thể trong sử dụng thiết bị điện như sau:
– Máy lạnh: Khi mở máy lạnh, nhiệt độ chỉnh trên máy lạnh phải luôn từ … độ trở lên, tất cả các cửa phòng phải đóng kín, kể cả cửa phòng vệ sinh. Tắt ngay máy lạnh khi không cần thiết sử dụng. Tắt máy lạnh thì phải tắt cầu dao điện máy lạnh.
– Máy tính: Chỉ khi sử dụng mới mở máy tính. Đi ăn trưa phải tắt máy tính. Ra về phải tắt máy. Khái niệm tắt máy bao gồm cả tắt màn hình. Việc tắt máy phải chờ khi nhìn thấy đã tắt trên thực tế rồi mới tắt màn hình.
– Đèn: Chỉ mở đèn khi cần ánh sáng làm việc, tắt ngay khi không cần ánh đèn đó.
Không mở các công tắc mà mình không biết nó là đèn nào. Nếu mở nhầm phải tắt ngay. Không mở đèn nhà vệ sinh khi không có người bên trong. Không mở đèn ngoài hành lang và ngoài sân vào ban ngày.
Nên mở rèm cửa trong giờ làm việc để tận dụng ánh sáng tự nhiên. Nếu mở cửa rèm cửa đủ sáng thì không cần mở đèn.
– Quạt: Chỉ sử dụng quạt khi không mở máy lạnh; không sử dụng quạt cùng lúc với máy lạnh.
Điều 15. Sử dụng điện thoại Công ty
Nhân viên không sử dụng điện thoại Công ty để sử dụng gọi mục đích cá nhân;
Khi hết giờ làm việc, nhân viên để điện thoại trên bàn, không mang ra phạm vi ngoài Công ty. Mỗi nhân viên có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn điện thoại Công ty. Nếu điện thoại bị mất, hỏng, các nhân viên có liên quan liên đới chịu trách nhiệm đối với toàn bộ chi phí sửa chữa hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 16. Vệ sinh Công ty
– Nhân viên có trách nhiệm dọn dẹp, vệ sinh bàn làm việc, chỗ làm việc của mình một cách ngăn nắp, sạch sẽ.
– Tài liệu làm việc phải thật ngăn nắp, thẳng cạnh và cất giữ trong file hồ sơ.
Điều 17. An toàn phòng cháy, chữa cháy
Nhân viên có trách nhiệm tuân thủ Nội quy phòng cháy chữa cháy để bảo vệ bản thân, đồng nghiệp , tài sản và môi trường làm việc cho Công ty.
Công ty tổ chức huấn luyện an toàn phòng cháy, chữa cháy mỗi năm một lần, nhân viên có trách nhiệm tham gia nghiêm túc và đầy đủ.
Chương V
PHÒNG, CHỐNG QUẤY RỐI TÌNH DỤC TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 18. Khái niệm quấy rối tình dục
18.1. “Quấy rối tình dục” là hành vi có tính chất tình dục gây ảnh hưởng tới nhân phẩm của nữ giới và nam giới, đây là hành vi không được chấp nhận, không mong muốn và không hợp lý làm xúc phạm đối với người nhận, và tạo ra môi trường làm việc bất ổn, đáng sợ, thù địch và khó chịu.
Quấy rối tình dục tại nơi làm việc có thể là hành vi liên quan đến thể chất, lời nói hoặc phi lời nói, bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
– Quấy rối tình dục bằng hành vi mang tính thể chất như việc tiếp xúc, hay cố tình động chạm không mong muốn, từ hành vi sờ mó, vuốt ve, cấu véo, ôm ấp hay hôn cho tới tấn công tình dục, hiếp dâm.
– Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm các nhận xét không phù hợp về mặt xã hội và văn hóa và không được mong muốn bằng những ngụ ý về tình dục như những chuyện cười gợi ý về tình dục hay những nhận xét về trang phục hay cơ thể của một người nào đó khi có mặt họ hoặc hướng tới họ. Hình thức này còn bao gồm cả những lời đề nghị và những yêu cầu không mong muốn hay lời mời đi chơi mang tính cá nhân một cách liên tục.
– Quấy rối tình dục bằng hành vi phi lời nói gồm các hành động không được mong muốn như ngôn ngữ cơ thể khiêu khích, biểu hiện không đứng đắn, cái nhìn gợi tình, nháy mắt liên tục, các cử chỉ của các ngón tay… Hình thức này cũng bao gồm việc phô bày các tài liệu khiêu dâm, hình ảnh,vật, màn hình máy tính hay các áp phích cũng như thư điện tử, ghi chép, tin nhắn liên quan tới tình dục.
18.2. Quấy rối tình dục “trao đổi” (nhằm mục đích đánh đổi) diễn ra khi người sử dụng lao động, người giám sát, người quản lý hay đồng nghiệp thực hiện hay cố gắng thực hiện nhằm gây ảnh hưởng đến quy trình tuyển dụng, thăng chức, đào tạo, kỷ luật, sa thải, tăng lương hay các lợi ích khác của người lao động để đổi lấy sự thỏa thuận về tình dục.
“Nơi làm việc” không chỉ bao hàm những địa điểm cụ thể nơi thực hiện công việc như văn phòng hay nhà máy, mà còn là những địa điểm khác có liên quan tới công việc. Do đó, nơi làm việc ở đây có thể hiểu là bao gồm cả những địa điểm hay những việc có liên quan đến công việc như:
– Các hoạt động xã hội liên quan đến công việc, như tiệc chiêu đãi, đón tiếp được tổ chức bởi doanh nghiệp, dành cho cán bộ nhân viên hoặc khách hàng,…;
– Hội thảo và tập huấn;
– Chuyến công tác chính thức;
– Các bữa ăn liên quan đến công việc;
18.3. Nghiêm cấm hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nêu trên, trường hợp có hành vi vi phạm có tính chất giống với những hành vi nêu trên.
Điều 19. Trách nhiệm của công ty về phòng, chống quấy rối tình dục.
19.1. Bất kể nhân viên hay bất cứ người nào khác làm việc cho công ty tin rằng mình đang là nạn nhân bị quấy rối tình dục phải ngay lập tức báo cho phòng ………
Công ty sẽ không dung thứ đối với hành động trả thù người đã khiếu nại/tố cáo về hành vi quấy rối tình dục. Công ty sẽ tiến hành các bước cần thiết để đảm bảo rằng vấn đề này được điều tra, xác minh triệt để và giải quyết nhanh chóng. Nếu lời tố cáo được xác định là có căn cứ rõ ràng, công ty sẽ thực hiện các biện pháp tức thì và hiệu quả để chấm dứt hành vi không được mong muốn này. Công ty cam kết sẽ hành động nếu công ty nhận thấy có thể có tình trạng quấy rối tình dục tại nơi làm việc, ngay cả khi không có đơn khiếu nại/tố cáo chính thức.
19.2. Phòng……..là đầu mối liên lạc chính khi có câu hỏi hay quan tâm về vấn đề quấy rối tình dục. Phòng ………có trách nhiệm điều tra, xác minh hoặc giám sát điều tra, xác minh về hành vi được cho là quấy rối tình dục. Công ty cam kết đảm bảo rằng tất cả điều tra, xác minh về quấy rối tình dục được thực hiện nhanh chóng, toàn diện và công bằng.
19.3. Nếu người quản lý và người có liên quan khác có chứng kiến, được thông báo, hoặc có lý do hợp lý nghi ngờ xảy ra quấy rối tình dục, phải ngay lập tức báo cáo sự việc cho phòng………, để bắt đầu tiến hành một cuộc điều tra, xác minh nhanh. Nếu không báo cáo sự việc cho phòng…….., người đó sẽ bị xem là vi phạm quy định này và có thể bị kỷ luật. Phòng ……… sẽ hướng dẫn khi cần thiết về quá trình điều tra, lý xác minh và xử hành vi bị cho là quấy rối. Người quản lý cần có biện pháp hiệu quả đảm bảo không có thêm hành vi quấy rối rõ ràng hoặc bị cho là quấy rối diễn ra trong quá trình điều tra, xác minh.
19.4. Trình tự, thủ tục xử lý nội bộ đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc
– Phòng ……… sẽ bảo vệ thông tin về nhân thân của người được cho là nạn nhân và người bị cho là thực hiện hành vi quấy rối, nếu cần thiết. Phòng ………sẽ tiến hành các bước cần thiết để bảo vệ người đã thiện chí báo cáo sự việc và đảm bảo rằng việc đó sẽ không bị trả thù. Hành động trả thù một người đã báo cáo về hành vi có khả năng là quấy rối tình dục là vi phạm quy định của doanh nghiệp và pháp luật Nhà nước, đồng thời, người có hành động trả thù sẽ có thể phải chịu hình thức xử lý, kỷ luật thích đáng.
– Nếu công ty nhận thấy nhân viên nào ép buộc một nhân viên khác chịu hành vi quấy rối có tính chất tình dục không được mong muốn, và hành vi đó đúng với khái niệm về quấy rối tình dục, bao gồm quấy rối tình dục “trao đổi” được nêu trên, người đó sẽ phải chịu kỷ luật hoặc các biện pháp xử lý thích hợp khác. Việc xử lý, kỷ luật được căn cứ vào tính chất, mức độ, của hành vi vi phạm và được áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách tới sa thải.
Điều 20. Quyền và trách nhiệm của nhân viên
20.1. Nếu nhân viên cho rằng mình là mục tiêu của hành vi quấy rối tình dục, họ nên thông báo cho người bị cho là thực hiện hành vi quấy rối thông qua lời nói hoặc văn bản rằng hành vi đó là không được mong muốn, xúc phạm và phải dừng ngay.
Nếu nhân viên không muốn trao đổi trực tiếp với người bị cho là thực hiện hành vi quấy rối, hoặc nếu việc trao đổi đó không hiệu quả, nhân viên đó được khuyến khích báo cáo hành vi
không mong muốn càng nhanh càng tốt cho phòng………
20.2. Ngoài việc báo cáo mối quan ngại về quấy rối tình dục cho phòng…….., người lao động nào tin rằng mình đang bị quấy rối tình dục có thể lựa chọn theo đuổi cách giải quyết thông qua các kênh không chính thức gồm hòa giải, trung gian, trao đổi không chính thức hoặc đề nghị điều tra chính thức.
Tất cả nhân viên của phòng………không chỉ bao gồm nhân viên, người giám sát, và người
lãnh đạo, quản lý, được yêu cầu phải tuân thủ quy định này. Nhân viên cũng cần cư xử đúng mực và phán xét thấu đáo các mối quan hệ liên quan tới công việc, với nhân viên đồng cấp, đồng nghiệp, hay các thành viên trong công ty. Ngoài ra, tất cả nhân viên cần thực hiện các biện pháp phù hợp phòng, chống quấy rối tình dục. Hành vi có bản chất tình dục không được mong muốn sẽ không được dung thứ.
Chương VI
BẢO VỆ TÀI SẢN VÀ BÍ MẬT KINH DOANH, BÍ MẬT CÔNG NGHỆ,
SỞ HỮU TRÍ TUỆ CỦA CÔNG TY
Điều 21. Bảo vệ tài sản và quản lý tài sản Công ty khi trực:
21.1. Bảo vệ tài sản:
– Nhân viên trong Công ty phải trung thực, thật thà,chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản Công ty, nếu làm thất thoát, hư hỏng thì phải bồi thường;
– Nhân viên Công ty không được phép mang các dụng cụ, máy móc, văn bản và bất kỳ tài sản nào của Công ty ra khỏi Công ty mà không có sự đồng ý của người có thẩm quyền.
21.2. Quản lý chìa khóa, tài sản Công ty khi trực:
– Người trực Công ty là người có quyền và trách nhiệm với tài sản tại trụ sở Công ty trong thời gian trực, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật.
– Người trực Công ty có thể quản lý chìa khóa Công ty trong thời gian trực và bàn giao chìa khóa cho Bảo vệ hoặc người quản lý tiếp theo, có ghi vào Sổ Trực ngày giờ bàn giào;
– Người trực Công ty không để chìa khóa Công ty vào tay người khác (kể cả người nhà) nếu người đó không phải là người được bàn giao chìa khóa;
– Người trực Công ty không để người không có phận sự trong Công ty (kể cả người thân) vào trong Công ty trong lúc mình trực, không tiếp khách cá nhân trong giờ trực. Nếu là khách hàng, chỉ tiếp khách hàng tại bàn tiếp khách.
– Khi bảo vệ ra về trước nhân viên trực thì cần bàn giao chìa khóa, tài sản, xe của nhân viên còn lại cho người trực. Bảo vệ kiểm tra điện đèn, cửa các phòng toàn Công ty trước khi ra về. Bảo vệ ký Sổ Trực bàn giao mọi việc cho nhân viên trực. Nhân viên trực (và Bảo vệ) có trách nhiệm bảo quản tài sản trong thời gian mình trực;
– Hết giờ trực nhân viên trực ra về và đóng cửa cẩn thận, giữ chìa khóa để bàn giao lại cho Bảo vệ vào sáng hôm sau, hoặc bàn giao cho người trực tiếp theo, có ghi Sổ Trực.
Điều 22. Bảo vệ dữ liệu trong phạm vi phụ trách
Nội dung liên hệ, thông tin trao đổi, tài liệu Công ty là tài sản, thông tin bí mật thương mại của Công ty, chỉ những người liên quan trực tiếp và Công ty mới được biết, khai thác sử dụng. Việc tiết lộ, rò rỉ ra ngoài, đến những người không liên quan là vi phạm nghiêm trọng bí mật thương mại của Công ty đã được pháp luật bảo hộ.
Điều 23. Bảo vệ các tài sản khác của Công ty
– Nhân viên được giao nhiệm vụ quản lý tài sản phải chịu trách nhiệm về mất mác, thất thoát, hư hỏng, phải lập biên bản bàn giao, biên bản thu hồi, hướng dẫn cách vận hành, sử dụng cho người được giao sử dụng.
– Nhân viên được giao sử dụng tài sản phải tuân thủ các quy định về sử dụng, bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng, có ý thức tiết kiệm và chống lãng phí.
– Khi phát hiện xảy ra hư hỏng, mất mác tài sản, nhân viên phải báo ngay cho người trực tiếp quản lý để xử lý.
– Nghiêm cấm mọi hành vi trộm cắp, tham ô tài sản hoặc các hành vi gian dối trong công việc.
Điều 24. Bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của Công ty
24.1. Tất cả các sản phẩm, mã nguồn, bí mật giải pháp, thông tin về quy trình, thông tin về dịch vụ, thông tin kinh doanh, thông tin nội bộ,… trong quá trình nhân viên làm việc tại Công ty làm ra và có được là hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của Công ty.
24.2. Kiến thức, sự hiểu biết và sự trưởng thành của nhân viên trong quá trình làm việc tại Công ty thuộc về nhân viên. Tuy nhiên, khi ứng dụng các kiến thức, sự hiểu biết và sự trưởng thành này thì nhân viên cần tuân thủ lời cam kết tại Khoản 3 của Điều này.
24.3. Nhân viên phải đảm bảo không sử dụng các sản phẩm, mã nguồn, bí mật giải pháp, thông tin về quy trình, thông tin về dịch vụ, thông tin kinh doanh, thông tin nội bộ, thông tin khách hàng,… của Công ty mà nhân viên có được trong quá trình làm việc, nhằm ứng dụng vào các công việc khác không thuộc Công ty.
24.4. Nhân viên không được sao chép sản phẩm, mã nguồn, bí mật giải pháp, thông tin về quy trình, thông tin về dịch vụ, thông tin kinh doanh, thông tin nội bộ, thông tin khách hàng,… ra khỏi Công ty dưới mọi hình thức. Trường hợp vì mục đích công việc của Công ty và đã được Công ty cho phép, nhân viên phải có trách nhiệm bảo mật các thông tin trên và hủy ngay bản sao chép khi mục đích sao chép để sử dụng đã được hoàn thành;
24.5. Nhân viên không được cung cấp thông tin về sản phẩm, mã nguồn, bí mật giải pháp, thông tin về quy trình, thông tin về dịch vụ, thông tin kinh doanh, thông tin nội bộ, thông tin khách hàng,… của Công ty cho bên thứ 3, dù là chính thức hay trong câu chuyện phiếm;
24.6. Nhân viên được giao quản lý, khai thác sử dụng, phát triển các mã sản phẩm, mã nguồn, bí mật giải pháp, thông tin về quy trình, thông tin về dịch vụ, thông tin kinh doanh, thông tin nội bộ, thông tin khách hàng,… phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các dữ liệu/thông tin này.
24.7. Nếu nhân viên vi phạm các nội dung trên, hoặc là người phụ trách nhưng để xảy ra sai sót, mất, hư, bị người khác sao chép, phát tán, bị tấn công, bị ngừng trệ… thì tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, hành vi chủ quan hay khách quan, … mà Công ty sẽ có các hình thức chế tài: kỷ luật lao động, yêu cầu bồi thường thiệt hại, hoặc đề nghị cơ quan bảo vệ pháp luật truy cứu trách nhiệm.
Chương VII
TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC TẠM THỜI CHUYỂN NHÂN VIÊN LÀM VIỆC KHÁC SO VỚI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 25. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do nhân viên đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 26. Chuyển nhân viên làm công việc khác so với hợp đồng lao động
26.1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì công ty được quyền tạm thời chuyển nhân viên làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển nhân viên làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi nhân viên đồng ý bằng văn bản.
Nhu cầu sản xuất kinh doanh theo Nội quy lao động này bao gồm:
……..
26.2. Khi tạm thời chuyển nhân viên làm công việc khác so với hợp đồng lao động, công ty phải báo cho nhân viên biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của nhân viên.
26.3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
26.4. Nhân viên không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương VIII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 27. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động
– Nhân viên có hành vi không chấp hành những quy định trong Nội quy này, Hợp đồng lao động đều xem là vi phạm kỷ luật.
– Nhân viên vi phạm kỷ luật được xử lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương này và các quy định của pháp luật về lao động.
Điều 28. Các hình thức kỷ luật lao động
Người vi phạm kỷ luật lao động, tùy theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây:
– Khiển trách bằng văn bản;
– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;
– Cách chức;
– Sa thải;
Điều 29. Khiển trách bằng văn bản
Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách bằng văn bản được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
……..
Điều 30. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức
Hình thức xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
……..
Điều 31. Cách chức
Hình thức xử lý kỷ luật cách chức được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
……..
Điều 32. Xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
……..
Điều 33: Xóa kỷ luật, giảm thời hạn kỷ luật:
33.1. Nhân viên bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
33.2. Nhân viên bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Điều 34. Trách nhiệm vật chất
34.1. Nhân viên làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của công ty thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhân viên gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi nhân viên làm việc thì nhân viên phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định của pháp luật về lao động.
34.2. Nhân viên làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của công ty hoặc tài sản khác do công ty giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường.
Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
34.3. Nhân viên phạm lỗi mà thành khẩn khai báo trước khi phát hiện thì được giảm mức độ bồi thường so với quy định.
34.4. Nhân viên tự ý bỏ học hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải bồi thường chi phí đào tạo cho Công ty như cam kết trong thỏa thuận đào tạo học việc.
Chương IX
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Điều 35. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động:
Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động (Công ty) bao gồm:
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
– Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
– Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
– Người được quy định cụ thể trong nội quy lao động do Công ty đề ra.
Chương X
THI HÀNH, KIỂM TRA, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI QUY LAO ĐỘNG
Điều 36. Thi hành, kiểm tra, sửa đổi, bổ sung Nội quy lao động
– Nội quy lao động này được phổ biến đến từng nhân viên và những điểm chính của Nội quy lao động được niêm yết ở nơi làm việc, phòng Hành chính – Nhân sự và Bảng thông báo của Công ty.
– Tất cả các nhân viên nghiêm túc chấp hành Nội quy Công ty. Các trưởng bộ phận có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Nội quy lao động này.
– Trong quá trình áp dụng, nếu cần sửa đổi, bổ sung, khuyến khích các trưởng bộ phận hoặc nhân viên gửi báo cáo, đề xuất bằng văn bản cho Công ty để xem xét, quyết định.
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA DOANH NGHIỆP ……..
|
Quyết định ban hành Nội quy lao động của doanh nghiệp | Tải biểu mẫu |
……..
— — — |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: …….. |
…….., ……..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành nội quy lao động
—————
GIÁM ĐỐC/ TỔNG GIÁM ĐỐC
– Căn cứ vào Điều lệ ……..
– Căn cứ kết quả lấy ý kiến người lao động về Nội dung Nội quy lao động ngày ……..
– Để tạo môi trường quản lý lao động trên cơ sở hợp tác, gắn bó, hài hòa giữa lợi ích doanh nghiệp và cá nhân người lao động
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy lao động của ……..
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày nội quy lao động được đăng ký tại Sở Lao động Thương Binh Xã hội ……… Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các Trưởng (Phó) Phòng (Ban) và mọi người lao động trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Sở Lao động Thương Binh Xã hội …….. – Lưu VP. |
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
…….. |
Văn bản đề nghị đăng ký Nội quy lao động | Tải biểu mẫu |
…….. Số: …….. V/v: Đăng ký nội quy lao động |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
…….., …….. |
Kính gửi: SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ……..
Thực hiện Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2019.
Tên doanh nghiệp: ……..
Mã số doanh nghiệp: ……..
Địa chỉ: …….., …….., …….., ……..
Điện thoại: …….. Fax: ……..
Đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội …….. xem xét và thông báo kết quả đăng ký Nội quy lao động, kèm theo hồ sơ gồm có:
- Quyết định ban hành Nội quy lao động.
- Bản Nội quy lao động.
- Biên bản góp ý của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.
- Các văn bản quy định của đơn vị có liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).
Nơi nhận:
– Như trên; – Ban chấp hành Công đoàn cơ sở (để theo dõi); – Lưu VP. |
GIÁM ĐỐC
…….. |
Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại doanh nghiệp | Tải biểu mẫu |
……..
Địa chỉ: …….., …….., …….., …….. Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: …….., …….., …….., …….. Mã QLLĐ: …….. Điện thoại: …….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
, ngày tháng năm
…….., ……..
|
BIÊN BẢN
Lấy ý kiến tập thể lao động về nội dung Nội quy lao động
1. Tổng số CNVC và lao động của doanh nghiệp: …….. người.
2. Phương thức lấy ý kiến:
– Lấy ý kiến toàn thể công nhân viên chức và lao động thông qua chữ ký: | |
– Lấy ý kiến toàn thể công nhân viên chức và lao động thông qua biểu quyết: |
3. Số lượng người được lấy ý kiến: …….. người
4. Số người tán thành nội dung Nội quy lao động của doanh nghiệp: …….. người
Tỷ lệ: ……..
5. Số người không tán thành nội dung Nội quy lao động của hộ kinh doanh: …….. người
Tỷ lệ: ……..
6. Những điều khoản không tán thành:
……..
Xác nhận của đại diện BCH Công đoàn Chủ tịch BCH.CĐCS
……..
|
Người viết biên bản
.…….
|