46 Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền

Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là giải quyết tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiu tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:

Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;

Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;

Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.

Sau đây, Dữ liệu pháp lý xin cung cấp một số thông tin về giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền như sau:

1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền

Theo quy định tại Điều 191 Bộ Luật Lao động 2019, chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:

– Hòa giải viên lao động;

– Hội đồng trọng tài lao động;

– Tòa án nhân dân.

Lưu ý: Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Lưu ý: So với Bộ Luật Lao động 2012, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền có sự thay đổi. Theo quy định tại Bộ Luật Lao động 2012 tại Khoản 1 Điều 203 Bộ Luật Lao động 2012, chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:

– Hoà giải viên lao động;

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện

– Toà án nhân dân.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền

Trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Điều 192, khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 188 Bộ Luật Lao động 2019, cụ thể:

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 Bộ Luật Lao động 2019, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

– Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

– Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

– Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

– Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

– Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.

– Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.

Lưu ý: Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 Bộ Luật Lao động 2019, cụ thể là tranh chấp phát sinh trong trường hợp:

– Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;

– Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.

mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

– Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.

– Yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Hội đồng trọng tài lao động

(theo quy định tại Điều 193 Bộ Luật Lao động 2019)

– Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

– Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 Bộ Luật Lao động 2019 mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết mà lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động thì trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi hết thời hạn mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn pháp luật quy định mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Lưu ý: Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền không đề cập đến vấn đề sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. Tuy nhiên, có thể áp dụng tương tự pháp luật trong trường hợp này, nếu người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hiệu yêu cầu giải quyết thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.

Kết luận: Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền được quy định cụ thể tại Mục 3 Chương XIV Bộ Luật Lao động 2019, Chương XI Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục xem chi tiết tại đây

Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền

Thủ tục Nội dung