48 Đình công

Đình công là một công cụ nhà nước trao cho người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động lãnh đạo. Sau đây, Dữ liệu pháp lý xin cung cấp một số thông tin cần thiết về đình công theo Bộ luật Lao động 2019 như sau:

1. Khái niệm

Theo quy định tại Điều 198 BLLĐ 2019, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

2. Các trường hợp người lao động có quyền đình công

Căn cứ Điều 199 BLLĐ 2019, tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các Điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:

– Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

– Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Lưu ý: Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình đình công được quy định tại Điều 208 BLLĐ 2019 như sau:

– Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.

– Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.

– Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.

– Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.

– Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

3. Trình tự thực hiện đình công

3.1. Lấy ý kiến về đình công theo quy định tại Điều 201 BLLĐ 2019.

– Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.

– Nội dung lấy ý kiến bao gồm: Đồng ý hay không đồng ý đình công; phương án của tổ chức đại diện người lao động về thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công, phạm vi tiến hành đình công, yêu cầu của người lao động.

– Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.

Lưu ý: Ngoài hình thức lấy ý kiến bằng phiếu hoặc chữ ký, BLLĐ 2019 đã bổ sung quy định mới là “cho phép việc lấy ý kiến được thực hiện bằng hình thức khác“. Với quy định này sẽ giúp việc lấy ý kiến được diễn ra thuận lợi, tùy vào hoàn cảnh, tình hình thực tế mà chọn hình thức lấy ý kiến cho phù hợp.

– Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất một ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.

3.2. Ra quyết định đình công và thông báo đình công theo quy định tại Điều 202 BLLĐ 2019.

– Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công, tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.

– Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây: Kết quả lấy ý kiến đình công; thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công; phạm vi tiến hành đình công; yêu cầu của người lao động; họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

– Thông báo thời điểm bắt đầu đình công và đình công

– Ít nhất là 5 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

Lưu ý: Căn cứ Điều 209 BLLĐ 2019, không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người. Chính phủ quy định danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công và việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động không được đình công.

3.3. Tiến hành đình công.

Trước khi đình công, các bên có các quyền sau được quy định tại Điều 203 BLLĐ 2019 như sau:

Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động để tiến hành hòa giải, giải quyết.

– Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có quyền:

+ Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công

+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp

– Người sử dụng lao động có quyền:

+ Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công

+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản

+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp

Trong khi đình công:

– Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho Tổ chức đại diện NLĐ đang tổ chức và lãnh đạo đình công; UBND cấp Tỉnh và Huyện nơi dự kiến đóng cửa trừ một số trường hợp luật định (Điều 205 BLLĐ 2019)

– Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp của NLĐ được giải quyết theo Điều 207 BLLĐ 2019 như sau:

+ Người tham gia đình công: không được trả lương, quyền lợi trừ khi có thỏa thuận khác

+ Người không tham gia đình công: được trả lương ngừng việc và quyền lợi khác theo quy định của pháp luật Lao động.

Lưu ý:

Các trường hợp đình công bất hợp pháp được liệt kê tại Điều 204 BLLĐ 2019:

– Các trường hợp NLĐ không có quyền đình công.

– Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.

– Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.

– Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.

– Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.

– Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền

Nếu cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục, 12 giờ kể từ khi nhận thông báo đình công bất hợp pháp, Chủ tịch UBND cấp Huyện phối hợp cùng Công đoàn cùng cấp, cơ quan tổ chức có liên quan và đại điện ban lãnh đạo tổ chức đại diện NLĐ để giải quyết và hỗ trợ (Điều 211 BLLĐ 2019)

Kết luận: Đình công phải được thực hiện theo đúng quy định của BLLĐ 2019 thì mới được xem là hợp pháp.

Trình tự thủ tục, biểu mẫu xem tại đây

Đình công

Thủ tục Nội dung