26. Người chỉ huy chữa cháy
Khi có cháy xảy ra, người chỉ huy chữa cháy sẽ chỉ đạo các hoạt động chữa cháy an toàn, hiệu quả và khắc phục hậu quả vụ cháy. Nội dung sẽ được Dữ Liệu Pháp Lý cụ thể qua Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 (sửa đổi 2013), Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
1. Khái niệm
Cháy được hiểu là trường hợp xảy ra cháy không kiểm soát được có thể gây thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng môi trường. (Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001).
Chữa cháy bao gồm các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt điện, tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy. (Khoản 8 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001).
2. Người chỉ huy chữa cháy
Theo quy định tại Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 về người chỉ huy chữa cháy thì:
– Khi xảy ra cháy, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.(khoản 23 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013)
– Trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến kịp thì người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau:
+ Cháy tại cơ sở thì người đứng đầu cơ sở là người chỉ huy chữa cháy;
Trường hợp người đứng đầu cơ sở vắng mặt thì đội trưởng đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy;
+ Cháy tại thôn thì trưởng thôn là người chỉ huy chữa cháy;
Trường hợp những người này vắng mặt thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy;
+ Cháy phương tiện giao thông cơ giới đang lưu thông thì người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện là người chỉ huy chữa cháy;
Trường hợp không có người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện thì người điều khiển phương tiện là người chỉ huy chữa cháy;
+ Cháy rừng nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy, trưởng thôn tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy;
Nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì trưởng thôn hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
Người đứng đầu đơn vị kiểm lâm hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy;
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.
Điều 21 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về người chỉ huy chữa cháy như sau
– Người chỉ huy chữa cháy trong lực lượng Công an nhân dân là người có chức vụ cao nhất chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy.
– Trong trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến mà đám cháy lan từ cơ sở này sang cơ sở khác hoặc cháy lan từ cơ sở sang khu dân cư hoặc ngược lại thì người chỉ huy chữa cháy của cơ sở và khu dân cư bị cháy phải có trách nhiệm phối hợp trong chỉ huy chữa cháy.
– Trường hợp phương tiện giao thông cơ giới bị cháy trong địa phận của cơ sở, thôn, khu rừng mà lực lượng Cảnh sát phòng chảy và chữa cháy chưa đến thì người chỉ huy chữa cháy phương tiện giao thông cơ giới phải phối hợp với người có trách nhiệm chỉ huy chữa cháy sở tại để chỉ huy chữa cháy.
– Khi người có chức vụ cao nhất của lực lượng Công an nhân dân đến nơi xảy ra cháy thì người chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tham gia ban chỉ huy chữa cháy và chịu sự phân công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Công an nhân dân.
3. Quyền và trách nhiệm của người chỉ huy chữa cháy
Theo quy định tại Điều 38 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 thì người chỉ huy chữa cháy có quyền và trách nhiệm:
– Người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có các quyền sau đây:
+ Huy động ngay lực lượng và phương tiện của lực lượng phòng cháy và chữa cháy để chữa cháy;
+ Quyết định khu vực chữa cháy, các biện pháp chữa cháy, sử dụng địa hình, địa vật lân cận để chữa cháy;
+ Cấm người và phương tiện không có nhiệm vụ qua lại khu vực chữa cháy; huy động người và phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để chữa cháy;
+ Quyết định phá dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và di chuyển tài sản trong tình thế cấp thiết để cứu người, ngăn chặn nguy cơ cháy lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng.
– Người chỉ huy chữa cháy là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên được thực hiện các quyền quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 trong phạm vi quản lý của mình.
Người chỉ huy chữa cháy quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 trong phạm vi quản lý của mình được thực hiện các quyền quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 38 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001.
– Mọi người phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
– Người chỉ huy chữa cháy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 22 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy như sau:
Nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy:
– Huy động lực lượng, phương tiện, tài sản, nguồn nước, chất và vật liệu chữa cháy để chữa cháy;
– Xác định khu vực chữa cháy, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy;
– Đề ra các yêu cầu về bảo đảm giao thông, trật tự;
– Tổ chức hậu cần chữa cháy, phục vụ chữa cháy và y tế;
– Tổ chức thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy;
– Tổ chức công tác chính trị tư tưởng trong chữa cháy;
– Tổ chức thông tin về vụ cháy;
– Quyết định kết thúc hoạt động chữa cháy;
– Phối hợp tổ chức bảo vệ hiện trường vụ cháy;
– Tổ chức rút kinh nghiệm vụ cháy;
– Đề xuất các yêu cầu khác phục vụ cho chữa cháy.
– Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến đám cháy
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
– Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đến đám cháy thì
+ Người chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 136/2020/NĐ-CP;
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
Kết luận: Người chỉ huy chữa cháy được thực hiện theo các quy định tại Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 (sửa đổi 2013), Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Các cá nhân, tổ chức cần phải chấp hành theo các mệnh lệnh của người chỉ huy để hoạt động chữa cháy diễn ra hiệu quả.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Người chỉ huy chữa cháy
Thủ tục | Nội dung |
---|