28. Đại diện sở hữu công nghiệp

Đại diện là 1 khái niệm rất phổ biến trong đời sống, đặc biệt là việc đại diện cho tổ chức cá nhân trong các công việc có sự tham gia của các cơ quan nhà nước. Và trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, câu hỏi đại diện sở hữu công nghiệp cần có những gì luôn nhận được nhiều sự quan tâm. Qua bài viết hôm nay, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ đưa ra câu trả lời cho vấn đề trên thông qua các quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

1. Về đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

Theo Điều 151 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau:

– Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:

+ Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;

+ Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp;

+ Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.

Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).

2. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp:

Điều 152 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp như sau:

– Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền.

– Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.

– Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:

+ Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;

+ Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên ủy quyền đại diện cho phép;

+ Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

3. Trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp

Theo Điều 153 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp như sau:

– Đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:

+ Thông báo rõ các khoản, các mức phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp, các khoản và các mức phí dịch vụ theo bảng phí dịch vụ đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp;

+ Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;

+ Thông tin trung thực và đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện;

+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện;

+ Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp mọi thay đổi về tên, địa chỉcác thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết.

– Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người được đại diện về hoạt động đại diện do người đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ chức.

4. Điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như sau:

– Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:

+ Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;

+ Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh);

+ Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật này.

Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau về điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:

Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

+ Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

– Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:

+ Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Thường trú tại Việt Nam;

+ Có bằng tốt nghiệp đại học;

+ Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;

+ Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;

+ Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

– Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Kết luận: Qua bài viết trên, Dữ Liệu Pháp Lý đã đem đến cho bạn đọc các yêu cầu và điều kiện đối với việc đại diện sở hữu công nghiệp được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ. Để xem thêm các quy định cụ thể liên quan đến chương trình đào tạo, việc kiểm tra nghiệp vụ và cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, xin mời bạn đọc tham khảo tại Chương 5 Nghị định 103/2006/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 122/2010/NĐ-CP)

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Đại diện sở hữu công nghiệp

Thủ tục Nội dung