9. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

Thực hiện các hoạt động theo ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là chức năng của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan. Các hoạt động cụ thể, quyền và nhiệm vụ của tổ chức này sẽ được Dữ Liệu Pháp Lý làm rõ thông qua Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 và Nghị định 22/2018/NĐ-CP.

1. Khái niệm

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. (khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ)

Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. (khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ)

Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức phi lợi nhuận do các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan. (khoản 1 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ)

2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 56 Luật Sở hữu trí tuệ quy định như sau về tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan:

Các hoạt động tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo ủy quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan gồm:

+ Thực hiện việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép, thuphân chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền được ủy quyền;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp.

Các quyền và nhiệm vụ của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:

+ Thực hiện các hoạt động khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội khác;

+ Hợp tác với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan;

+ Báo cáo theo định kỳđột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Thông tin quản lý quyền tác giả, quyền liên quan

Theo Điều 46 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thông tin công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình về các nội dung:

– Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

– Đối với cá nhân: Ngày, tháng, năm sinh; năm chết (nếu có).

Đối với tổ chức: Ngày, tháng, năm thành lập; năm giải thể (nếu có).

– Tên tác phẩm, tên đối tượng quyền liên quan (cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng).

– Nội dung tác phẩm; nội dung cuộc biểu diễn; nội dung bản ghi âm, ghi hình; nội dung chương trình phát sóng.

– Phạm vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền.

– Hoạt động cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.

– Hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.

– Các thông tin liên quan khác.

Kết luận: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện đúng phạm vi, chức năng hoạt động và hợp đồng ủy quyền giữa chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc quản lý một quyền hoặc một nhóm quyền cụ thể theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệNghị định 22/2018/NĐ-CP.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

Thủ tục Nội dung