38. Chuẩn bị xây dựng công trình
Công trình xây dựng trước khi thực hiện phải đảm bảo các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật. Vậypháp luật quy định như thế nào về vấn đề chuẩn bị xây dựng công trình? Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này qua quy định của Luật Xây dựng 2014 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020.
1. Khái niệm
Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước. (điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020)
2. Chuẩn bị xây dựng công trình
2.1 Điều kiện khởi công xây dựng công trình
Theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020 thì việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
– Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
– Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
– Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
– Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của pháp luật;
– Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
– Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
Lưu ý: Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020.
2.2 Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Theo quy định tại Điều 108 Luật Xây dựng 2014 thì việc chuẩn bị mặt bằng xây dụng được quy định như sau:
– Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định của người có thẩm quyền.
– Việc bàn giao toàn bộ hoặc một phần mặt bằng xây dựng để thi công theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng.
– Bảo đảm kinh phí cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).
2.3 Vật liệu xây dựng
Theokhoản 40 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020 vật liệu xây dựng của công trình được quy định như sau:
– Phát triển, sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng phải bảo đảm an toàn, hiệu quả, thân thiện với môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên.
– Vật liệu, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
– Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
– Ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng tại chỗ; vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng được sản xuất, chế tạo trong nước; sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao.
3. Yêu cầu đối với công trường xây dựng
Căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Xây dựng 2014 thì trách nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu được quy định như sau:
– Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biển báo gồm:
+ Tên, quy mô công trình;
+ Ngày khởi công, ngày hoàn thành;
+ Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công xây dựng;
+ Bản vẽ phối cảnh công trình.
– Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản lý toàn bộ công trường xây dựng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ đầu tư tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm:
+ Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài;
+ Việc bố trí công trường trong phạm vi thi công của công trình phải phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được duyệt và điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng;
+ Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công;
+ Trong phạm vi công trường xây dựng phải có các biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng mặt bằng công trình, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và các biển báo cần thiết khác.
– Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử lý chất thải xây dựng phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh khu vực công trường xây dựng.
Kết luận: Trên đây là những quy định về Chuẩn bị xây dựng công trình mà Dữ Liệu Pháp Lý đã tổng hợp và phân tích. Theo đó, khi đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện trong giai đoạn chuẩn bị công trình, chuẩn bị mặt bằng xây dựng cũng như chuẩn bị vật liệu xây dựng. Chủ đầu tư và nhà thầu có trách nhiệm thực hiện đúng với yêu cầu đối với công trường xây dựng quy định của Luật Xây dựng 2014, Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Chuẩn bị xây dựng công trình
Thủ tục | Nội dung |
---|