64. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Tiêu đề: Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính 

Trường hợp có căn cứ cho rằng nơi đó cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì chủ thể có thầm quyền sẽ ra quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Luật Xử lí vi phạm hành chính 2012.

1. Thẩm quyền

Căn cứ khoản 2 Điều 127 và khoản 1 Điều 123 Luật Xử lí vi phạm hành chính 2012 thẩm quyền ra quyết đinh khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm:

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;

– Trưởng Công an cấp huyện;

Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;

Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;

Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;

 – Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;

– Đội trưởng Đội quản lý thị trường;

Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;

– Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;

Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

2.Điều kiện khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Căn cứ Khoản 3,4,5 Điều 129 Luật xử lí vi phạm hành chính 2012 quy định điều kiện khám mơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:

– Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.

Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

– Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.

Kết luận: Các địa điểm đã có căn cứ cho rằng cất giấu tang vật thì sẽ bị khám xét theo quy định của Luật Xử lí vi phạm hành chính 2012.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

 

 

 

Thủ tục Nội dung