10. Tổ chức sự nghiệp của nhà nước đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Khi tổ chức sự nghiệp của nhà nước đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải đáp ứng những điều kiện cũng như phải thực hiện những thủ tục theo quy định của pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ trình bày nội dung xoay quanh vấn đề này trên cơ sở Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 (còn hiệu lực)

1. Điều kiện để tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Theo Điều 39 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 tổ chức sự nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Là tổ chức sự nghiệp thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

– Được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Người lãnh đạo điều hành tổ chức sự nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;

– Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức sự nghiệp là hoạt động phi lợi nhuận.

2. Các trường hợp tổ chức sự nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Theo Điều 40 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 tổ chức sự nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

– Thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Thực hiện thoả thuận quốc tế do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký với bên nước ngoài;

– Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết địn.

3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Theo Điều 41 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 thì:

3.1. Quyền của tổ chức sự nghiệp

– Tổ chức tuyển chọn, đào tạo và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

– Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động với đối tác nước ngoài, ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động theo quy định tại Luật này;

– Yêu cầu người lao động giới thiệu người bảo lãnh;

Được thu một khoản tiền của người lao động để chi phí cho việc thực hiện đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế quy định của Luật này hoặc của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;

Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra theo quy định của pháp luật;

Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Đơn phương thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng không về nước hoặc tổ chức sự nghiệp đã ba lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, mà người lao động hoặc người được ủy quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng.

3.2. Nghĩa vụ của tổ chức sự nghiệp

– Xây dựng phương án tổ chức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động (nếu có), Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và phương án tổ chức thực hiện trước khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Định kỳ, đột xuất báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài về tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

– Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tổ chức hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo bồi dưỡng ngoại ngữ, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế quy định của Luật này;

– Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; cử cán bộ đại diện để phối hợp với bên nước ngoài quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài tùy theo yêu cầu của từng thị trường lao động;

Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn tại khoản 3 Mục V Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH.

4. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp

Theo Điều 49 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 thì người lao động có các quyền và nghĩa vụ như sau:

– Các quyền và nghĩa vụ chung tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này;

Ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp;

Giới thiệu người bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức sự nghiệp;

– Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổ chức sự nghiệp vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Nộp khoản tiền cho tổ chức sự nghiệp để chi phí cho việc thực hiện đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế;

Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức sự nghiệp chậm nhất là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động;

Được bổ túc nghề và có ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của Hợp đồng lao động;

Được vay vốn của tổ chức tín dụng để đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

Được gia hạn Hợp đồng lao động hoặc ký kết Hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước tiếp nhận người lao động.

Kết luận: Trên đây là những quy định của pháp luật về vấn đề tổ chức sự nghiệp của nhà nước đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trên cơ sở Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 (còn hiệu lực)

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Tổ chức sự nghiệp của nhà nước đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Thủ tục Nội dung