7. Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Khi doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại các công trình, dự án mà doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu thì phải đáp ứng những điều kiện cũng như phải thực hiện những thủ tục theo quy định của pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ trình bày nội dung xoay quanh vấn đề này trên cơ sở Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 (còn hiệu lực)

1. Điều kiện đưa người lao động đi làm việc tại công trình, dự án mà doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài

Theo Điều 28 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006 thì điều kiện của doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm:

– Được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho phép;

– Người lao động được doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài phải có Hợp đồng lao động với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;

Chỉ được đưa người lao động đi làm việc tại các công trình, dự án mà doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài;

Có phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài; có phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng;

Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.

2. Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Theo quy định tại Điều 29 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006 thì:

– Thời hạn: Chậm nhất hai mươi ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

– Tổ chức thực hiện: Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu

– Báo cáo gồm các nội dung sau:

+ Phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, ngành, nghề, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác có liên quan đến người lao động;

+ Phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng.

Lưu ý: Báo cáo phải gửi kèm các hồ sơ sau:

+ Bản sao Hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;

+ Danh sách người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

– Tổ chức tiếp nhận: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu

Theo Điều 30 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006, doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài;

Ký kết và thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có nội dung phù hợp với quy định của Luật này;

Bảo đảm tiền lương cho người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước mà người lao động đến làm việc;

– Bảo đảm điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

– Bảo đảm để người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ và khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn. Trường hợp người lao động không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp tổ chức và chịu chi phí đưa người lao động về nước;

– Tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước và chịu mọi chi phí liên quan; thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

Định kỳ hằng năm, đột xuất và khi hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận thầu, báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình đưa người lao động của doanh nghiệp đi làm việc ở nước ngoài.

4. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu

Theo Điều 47 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006 thì người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này;

Ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp nhận thầu, trúng thầu hoặc tổ chức;

– Được bổ túc nghề và có ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

– Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi lao động ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu.

Kết luận: Trên đây là những quy định của pháp luật về vấn đề doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trên cơ sở Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 (còn hiệu lực)

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Thủ tục Nội dung