TỔ CHỨC CHIẾU, GIỚI THIỆU PHIM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu tổ chức chiếu, giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam phải được cấp giấy phép bởi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung trên theo Luật Điện ảnh 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)Nghị định số 54/2010/NĐ-CPNghị định số 158/2013/NĐ-CPNghị định số 28/2017/NĐ-CPThông tư số 11/2011/TT-BVHTTDLThông tư 289/2016/TT-BTCQuyết định số 4874/QĐ-BVHTTDL như sau:

1. Một số khái niệm

Phim là tác phẩm điện ảnh bao gồm phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình (khoản 3 Điều 4 Luật Điện ảnh 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)).

Phim nhựa là phim được sản xuất bằng phương tiện kỹ thuật điện ảnh, được ghi trên vật liệu phim nhựa để chiếu trên màn ảnh thông qua máy chiếu phim.

Phim vi-đi-ô là phim sản xuất bằng phương tiện kỹ thuật vi-đi-ô, được ghi trên băng từ, đĩa từ và các vật liệu ghi hình khác để phát thông qua thiết bị vi-đi-ô.

Phim truyền hình là phim vi-đi-ô để phát trên sóng truyền hình.

Băng phim, đĩa phim là sản phẩm của phim vi-đi-ô hoặc được in sang từ phim nhựa.

Tác phẩm điện ảnh là sản phẩm nghệ thuật được biểu hiện bằng hình ảnh động kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh (khoản 2 Điều 4 Luật Điện ảnh 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)).

Phổ biến phim là việc đưa phim đến công chúng thông qua chiếu phim, phát sóng trên truyền hình, đưa lên mạng Internet và phương tiện nghe nhìn khác (khoản 9 Điều 4 Luật Điện ảnh 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009)).

2. Điều kiện tổ chức, giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam

Để thực hiện tổ chức chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức cá nhân cần đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 54/2010/NĐ-CP bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép tổ chức, chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam không nhằm mục đích kinh doanh;

– Hồ sơ đề nghị chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam theo khoản 3 Điều 41 Luật Điện ảnh sửa đổi, bổ sung 2009 và bản dịch thuyết minh bằng tiếng Việt, bản phim; mẫu đơn đề nghị do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

– Tổ chức, cá nhân tổ chức chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam phải nộp phí thẩm định phim theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

3. Tổ chức chiếu, giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam

Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam sau khi được Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch chấp thuận (điểm đ khoản 1 Điều 41 Luật Điện ảnh 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009))

Lưu ý:

Đơn đề nghị tổ chức giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải ghi mục đích, phạm vi, thời gian, địa điểm tổ chức, danh mục phim và đối tượng tham gia (khoản 3 Điều 41 Luật Điện ảnh 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009))

=> Chi tiết thủ tục cấp giấy phép phổ biến phim.

4. Xử lý vi phạm

Điều 51 Luật Điện ảnh 2006 (sửa đổi, bổ sung 2009) quy định một số hành vi bị cấm trong phổ biến phim:

– Chiếu phim, phát sóng phim chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình.

– Chiếu phim, phát sóng phim đã có quyết định cấm phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.

Khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính liên quan đến phổ biến phim như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim chưa được phép phổ biến tại nơi công cộng.

Kết luận: Giấy phép tổ chức chiếu, giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam sẽ được xem xét và giải quyết trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đồng thời, khi thực hiện phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định số 54/2010/NĐ-CPNghị định số 158/2013/NĐ-CPNghị định số 28/2017/NĐ-CPĐiều 4 Thông tư 11/2011/TT-BVHTTDL, Điều 4 Thông tư số 289/2016/TT-BTC và yêu cầu tại thủ tục số 26, mục I, phần A3 Quyết định số 4874/QĐ-BVHTTDL.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Tổ chức chiếu, giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam

Liên quan