Cấp Giấy chứng nhận Tổ chức đào tạo, huấn luyện nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay (Mức 3)
Thủ tục | Cấp Giấy chứng nhận Tổ chức đào tạo, huấn luyện nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay (Mức 3) | |
Trình tự thực hiện | a) Nộp hồ sơ TTHC:
– Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận Tổ chức huấn luyện nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay (Mức 3) (Aircraft Mainternance Technician-AMT) và các năng định khai thác nộp đơn đề nghị kèm theo hồ sơ đến Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến tiến hành khóa huấn luyện. b) Giải quyết TTHC: – Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, Cục HKVN sẽ thẩm định tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ và thông báo kết quả thẩm định cho người đề nghị. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị không hợp lệ hoặc chưa đầy đủ, người làm đơn phải bổ sung và thời gian phê chuẩn tổ chức huấn luyện sẽ chỉ được tính kể từ khi hồ sơ đã được bổ sung theo yêu cầu. – Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo về tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, Cục HKVN sẽ lập kế hoạch thực hiện các công việc kiểm tra tài liệu, kiểm tra thực tế và thông báo cho người làm đơn để thống nhất kế hoạch phê chuẩn. – Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi thống nhất kế hoạch thực hiện công việc kiểm tra tài liệu, kiểm tra thực tế, Cục HKVN sẽ hoàn tất các công việc kiểm tra đã thống nhất và cấp Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện nếu kết quả kiểm tra cho thấy người làm đơn hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu đối với các quy định của Phần 9 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT. Trong trường hợp còn chưa đáp ứng các yêu cầu cụ thể, Cục HKVN sẽ thông báo kết quả cho người làm đơn và thống nhất thời hạn cho việc khắc phục các yêu cầu chưa được đáp ứng. Thời gian cần thiết cho việc khắc phục các yêu cầu chưa được đáp ứng sẽ được tính bổ sung vào thời gian phê chuẩn tổ chức huấn luyện. |
|
Cách thức thực hiện | – Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục HKVN; hoặc
– Nộp qua hệ thống bưu chính. |
|
Thành phần số lượng hồ sơ | – Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không theo mẫu;
– Các tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận; – Bản sao các tài liệu huấn luyện và tài liệu hoạt động bao gồm nội dung: đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, cán bộ phụ trách về huấn luyện phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Phần 9 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT; chương trình huấn luyện; Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy lý thuyết và thực hành. * Số lượng hồ sơ:01 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | 30 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định | |
Đối tượng thực hiện | Tổ chức | |
Cơ quan thực hiện | Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Hàng không Việt Nam;
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: không có; Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Tiêu chuẩn an toàn bay-Cục Hàng không Việt Nam; Cơ quan phối hợp: không có. |
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | – Giấy chứng nhận;
– Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay (Mức 3) với thời hạn không quá 36 tháng. |
|
Lệ phí | – Lệ phí: 20.000.000đ;
– Phí: Không có. |
Thông tư số 169/2010/TT-BTC |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | – Đơn đề nghị cấp/cấp lại/sửa đổi/gia hạn Giấy chứng nhận phê chuẩn tổ chức huấn luyện hàng không. | Thông tư 01/2011/TT-BGTVT |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Tổ chức huấn luyện hàng không nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay khi tiến hành tất cả hoặc từng khoá huấn luyện có sử dụng tàu bay phải:
a) Duy trì Văn phòng làm việc tại Trụ sở chính. Trụ sở chính không được dùng chung hoặc do tổ chức huấn luyện khác sử dụng. b) Có Chương trình huấn luyện được Cục HKVN phê chuẩn. Chương trình huấn luyện phải nêu rõ các nội dung: – Khoá học nào là cơ bản và khoá học nào dành cho chuyên môn; – Giáo trình nào thoả mãn các qui định của Phần 7 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT; và + Giáo trình nào không thoả mãn các qui định của Phần 7 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT. c) Có Danh mục các môn học của chương trình huấn luyện được Cục HKVN để phê chuẩn bao gồm: – Đề cương cho mỗi giáo trình giảng dạy đề nghị phê chuẩn; – Các quy định tối thiểu về thiết bị huấn luyện bay và tàu bay đối với mỗi giáo trình đề nghị phê chuẩn; – Trình độ tối thiểu của giáo viên hướng dẫn và giáo viên kiểm tra giảng dạy giáo trình đề nghị phê chuẩn; – Giáo trình huấn luyện ban đầu và huấn luyện định kỳ của giáo viên hướng dẫn và giáo viên kiểm tra giảng dạy giáo trình đề nghị phê chuẩn; và – Đối với mỗi chương trình huấn luyện cấp giấy phép hoặc năng định ít hơn số giờ tối thiểu được qui định ở Phần 7 Thông tư 01/2011/TT-BGTVT thì: + Phải thể hiện khả năng thực hiện huấn luyện với số thời gian cắt giảm; và + Có phương pháp giám sát, theo dõi năng lực của học viên. d) Các khóa huấn luyện được Cục HKVN phê chuẩn. đ) Có cán bộ quản lý được Cục HKVN chấp thuận, người này có trình độ chứng minh được khả năng trong lĩnh vực hàng không dân dụng, sẵn sàng cho các vị trí sau hoặc tương đương: – Quản lý huấn luyện; – Giáo viên hướng dẫn chính (đối với chuyên môn huấn luyện); – Đảm bảo chất lượng. Ghi chú: “Khả năng trong lĩnh vực hàng không dân dụng” có nghĩa là cá nhân phải có trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý được Cục HKVN chấp thuận đối với vị trí làm việc”. e) Có Tài liệu quy trình thực hiện và huấn luyện. g) Có Hệ thống đảm bảo chất lượng được Cục HKVN chấp thuận. Tổ chức huấn luyện có thể hợp đồng dịch vụ tổ chức kiểm tra chất lượng được Cục HKVN chấp thuận. h) Có giáo viên hướng dẫn và giáo viên kiểm tra. Người được tổ chức huấn luyện hàng không sử dụng làm giáo viên hướng dẫn và giáo viên kiểm tra phải: – Từ 18 tuổi trở lên; – Có khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh tương đương mức 4 để hướng dẫn. Đối với mỗi giáo trình đề nghị phê chuẩn, người có Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không phải có đầy đủ đội ngũ giáo viên hướng dẫn có năng lực theo qui định để thực hiện các nhiệm vụ mà họ được ủy quyền. Mỗi tổ chức huấn luyện hàng không phải có đầy đủ đội ngũ giáo viên kiểm tra để thực hiện kiểm tra theo qui định và kiểm tra tốt nghiệp trong vòng 7 ngày sau khi hoàn thành huấn luyện cấp giấy phép hoặc năng định; hoặc cả hai loại. Những người nói trên có thể đảm đương ở cả 2 vị trí tại tổ chức huấn luyện hàng không miễn là họ có đủ khả năng cho mỗi vị trí theo qui định. Trừ trường hợp tổ chức huấn luyện hàng không là bộ phận của tổ chức có Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay và thực hiện huấn luyện nội bộ, tổ chức huấn luyện hàng không không sử dụng giáo viên kiêm nhiệm với tỷ lệ quá 50%. Giáo viên do các tổ chức huấn luyện hàng không sử dụng cho mục đích huấn luyện phải có hồ sơ đầy đủ nêu trong Tài liệu họat động và tài liệu huấn luyện được Cục HKVN phê chuẩn. i) Cơ sở vật chất của tổ chức huấn luyện hàng không và môi trường làm việc phải phù hợp với nhiệm vụ thực hiện và được Cục HKVN chấp thuận. Tổ chức huấn luyện hàng không phải cung cấp cơ sở vật chất và các trang thiết bị, tài liệu theo các tiêu chuẩn của qui định hiện hành về cấp Giấy chứng nhận và năng định. Tổ chức huấn luyện hàng không phải có thông tin, thiết bị, thiết bị huấn luyện và tài liệu cần thiết để tiến hành các khoá huấn luyện mà tổ chức được phê chuẩn. Tổ chức huấn luyện hàng không không được thay đổi lớn về cơ sở vật chất, thiết bị hoặc tài liệu đã được phê chuẩn cho chương trình huấn luyện cụ thể trừ khi thay đổi đó được Cục HKVN phê chuẩn trước. k) Tổ chức huấn luyện hàng không phải đảm bảo lớp học và các phòng thảo luận: – Sử dụng cho các mục đích giảng dạy đủ hệ thống chiếu sáng, thông thoáng phù hợp với khí hậu địa phương, vệ sinh và đảm bảo cho sức khoẻ; và – Không làm cho học viên mất tập trung bởi khai thác bay và khai thác bảo dưỡng ở sân bay. Tổ chức huấn luyện hàng không thực hiện huấn luyện bay cho người lái phải thể hiện luôn sử dụng địa điểm giảng bình đặt tại mỗi sân bay nơi bắt đầu thực hiện các chuyến bay huấn luyện đó là: – Thích hợp với các học viên đợi đến lượt tham gia huấn luyện bay; – Chuẩn bị và bố trí thiết bị giảng bình cho người lái; và Đối với tổ chức huấn luyện hàng không thực hiện các khoá huấn luyện năng định thiết bị hoặc người lái bay khai thác thương mại, thì phải trang bị từ phương tiện liên lạc phù hợp cho đến thông tin về thời tiết và kế hoạch bay. m) Giáo cụ đối với nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay – Tổ chức huấn luyện hàng không mức 3 được phê chuẩn cho việc huấn luyện nhân viên bảo dưỡng tàu bay phải có và duy trì thiết bị hướng dẫn sau đây phù hợp với năng định được cấp: Các dạng cấu trúc về thân, hệ thống về các thiết bị, động cơ và các bộ phận (cả cánh quạt), số lượng và loại phù hợp để hoàn thiện các bài tập thực hành qui định trong chương trình huấn luyện được phê chuẩn. Có khả năng tiếp cận hoặc sử dụng cho mục đích thực hành, ít nhất một tàu bay thuộc loại tàu bay được Cục HKVN phê chuẩn; Thiết bị qui định trong điều này, nếu là thiết bị hỏng hóc trước đó, thì phải được sửa chữa để có thể sử dụng được nhưng không nhất thiết phải đáp ứng tình trạng đủ điều kiện bay đối với thiết bị. – Người xin cấp Giấy chứng nhận hoặc người được cấp Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không với năng định hướng dẫn AMT phải có các bộ phận như thân, động cơ, cánh quạt và các thiết bị khác để dùng cho mục đích huấn luyện và từ đó các học viên sẽ tích luỹ được kinh nghiệm làm việc qua các bài tập thực hành. Tổ chức huấn luyện hàng không phải đảm bảo rằng các bộ phận trên phải được biến đổi để thích ứng với các phương pháp khác nhau về lắp ráp, các bộ phận, thanh tra và khai thác khi lắp ráp tàu bay đưa vào sử dụng. – Người xin cấp Giấy chứng nhận hoặc người được cấp Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không với năng định AMT phải duy trì số lượng mô hình trực quan đầy đủ đảm bảo không quá 8 học viên thực hành trên một mô hình tại cùng một thời điểm. – Người xin cấp Giấy chứng nhận hoặc người được cấp Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không với năng định AMT khi sử dụng tàu bay cho mục đích hướng dẫn mà không thu được càng và cánh tà thì phải hỗ trợ huấn luyện hoặc các mẫu càng và cánh tà phải được Cục HKVN chấp thuận. – Người xin cấp Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không với năng định AMT hoăc người xin cấp năng định AMT bổ sung ít nhất phải có các trang thiết bị, dụng cụ phù hợp với năng định. – Người xin cấp Giấy chứng nhận hoặc người được cấp Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không với năng định AMT phải duy trì được các vật liệu, dụng cụ đặc biệt và thiết bị dùng để lắp ráp và bảo dưỡng tàu bay phù hợp với chương trình huấn luyện được phê chuẩn của tổ chức huấn luyện hàng không để đảm bảo mỗi học viên đều được huấn luyện đầy đủ. – Người xin cấp Giấy chứng nhận hoặc người được cấp Giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không với năng định AMT phải đảm bảo các dụng cụ đặc biệt và các thiết bị của các phân xưởng luôn trong tình trạng có thể sử dụng tốt để hướng dẫn và thực hành. Phụ lục về các quy định đặc biệt về trang thiết bị cho các khoá huấn luyện AMT. |
Thông tư 01/2011/TT-BGTVT |
Cơ sở pháp lý | – Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
– Thông tư 01/2011/TT-BGTVT – Thông tư số 169/2010/TT-BTC |
Thông tư số 169/2010/TT-BTC đã hết hiệu lực, vui lòng xem tại Thông tư 193/2016/TT-BTC
Số hồ sơ | BS-BGTVT-HK-0020 | Lĩnh vực | Hàng không |
Cơ quan ban hành | Bộ giao thông vận tải | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |