Ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

 

Thủ tục Ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Trình tự thực hiện – Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.

– Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào sổ hộ tịch. Cụ thể:

+ Việc sinh được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh;

+ Việc kết hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn;

+ Việc nhận cha, mẹ, con được ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con;

+ Việc ly hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.

Khi ghi vào sổ hộ tịch phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch mà đương sự xuất trình; những nội dung trong sổ hộ tịch có mà trong giấy tờ hộ tịch không có, thì để trống, những nội dung trong giấy tờ hộ tịch có nhưng trong sổ hộ tịch không có thì ghi vào cột ghi chú của sổ hộ tịch.

Đối với những giấy tờ hộ tịch của công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước thường trú, thì sau khi thực hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự bản chính giấy tờ hộ tịch mới. Sổ ghi các sự kiện hộ tịch là căn cứ để cấp bản sao giấy tờ hộ tịch sau này.

Đối với việc công nhận kết hôn; nhận cha, mẹ, con, thì sau khi thực hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự giấy xác nhận về việc đã ghi chú đó.

Cách thức thực hiện Người yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tự mình hoặc ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp, nơi cư trú (trừ việc công nhận kết hôn; nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu trực tiếp thực hiện)
Thành phần số lượng hồ sơ – Bản sao có chứng thực giấy tờ hộ tịch cần ghi (trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính); bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ hộ tịch cần ghi (trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp).

– Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2012-TKGSHT) (đối với việc ghi vào sổ để công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài).

– Trường hợp ủy quyền cho người khác làm thay phải có văn bản ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên (trừ việc ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu trực tiếp thực hiện).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết Giải quyết trong ngày, trường hợp phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 03 ngày làm việc; riêng đối với việc ghi vào sổ để công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc, trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc
Đối tượng thực hiện Cá nhân
Cơ quan thực hiện Sở Tư pháp
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Bản chính giấy tờ hộ tịch hoặc Giấy xác nhận về việc đã ghi chú
Lệ phí Không quá 50.000 đồng Thông tư số 97/2006/TT-BTC
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (Mẫu TP/HT-2012-TKGSHT) (chỉ áp dụng trong trường hợp ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài) Nghị định số 06/2012/NĐ-CP
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
Cơ sở pháp lý – Nghị định số 158/2005/NĐ-CP 

– Nghị định số 06/2012/NĐ-CP 

– Thông tư số 05/2012/TT-BTP 

– Thông tư số 97/2006/TT-BTC 

 

Số hồ sơ B-BTP-BS58 Lĩnh vực Hộ tịch
Cơ quan ban hành Bộ tư pháp Cấp thực hiện Tỉnh
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.