Giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự

 

Thủ tục Giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện – Cá nhân, tổ chức khi cho rằng mình bị thiệt hại do người thi hành công vụ là công chức của Chi cục Thi hành án dân sự gây ra thì có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan này giải quyết khiếu nại, xem xét, kết luận hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.

– Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu bồi thường;

– Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;

– Cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác minh thiệt hại;

– Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thương lượng việc bồi thường;

– Cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường

Cách thức thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (Chi cục Thi hành án dân sự).
Thành phần số lượng hồ sơ – Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP).

– Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một trong các văn bản sau đây):

+ Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật;

+ Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân sự;

+ Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

– Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.

Thời hạn giải quyết – Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;

– Xác minh thiệt hại: trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình Tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa Điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;

– Thương lượng bồi thường: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình Tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày;

– Ra quyết định giải quyết bồi thường: trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường.

Đối tượng thực hiện tổ chức, cá nhân
Cơ quan thực hiện Chi cục Thi hành án dân sự.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính quyết định giải quyết bồi thường.
Lệ phí không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP). Thông tư liên tịch số 24 /2011/TTLT-BTP-BQP
Yêu cầu, điều kiện thực hiện – Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi chung là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) chỉ phát sinh khi có đủ các Điều kiện sau đây:

+ Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;

+ Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;

+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.

– Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh khi có đủ các Điều kiện sau đây:

+ Các Điều kiện quy định nêu trên;

+ Có lỗi của người thi hành công vụ.

– Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.

Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Cơ sở pháp lý – Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

– Nghị định số 16/2010/NĐ-CP

– Thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP

Lưu ý: Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai của Thủ tục hành chính này đã hết hiệu lực, vui lòng xem tại Thông tư số 11/2018/TT-BTP

Yêu cầu, điều kiện thực hiện của Thủ tục hành chính nãy đã hết hiệu lực, vui lòng xem tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017

 

Số hồ sơ B-BTP-BS183 Lĩnh vực Bồi thường nhà nước
Cơ quan ban hành Bộ tư pháp Cấp thực hiện Quận - Huyện
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.