Kiểm tra giảm chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu có thời hạn
Thủ tục | Kiểm tra giảm chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu có thời hạn | |
Trình tự thực hiện | + Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ về Tổng cục Thủy sản (đối với thức ăn thủy sản) hoặc Cục Chăn nuôi (đối với thức ăn gia súc, gia cầm).
+ Bước 2: Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi kiểm tra: Trường hợp đầy đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có có văn bản trả lời đơn vị nhập khẩu về việc được áp dụng hình thức kiểm tra giảm; trong trường hợp không được áp dụng phương thức kiểm tra giảm. Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. + Bước 3: Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi bản sao chứng thực Thông báo Miễn kiểm tra đến Tổ chức được chỉ định |
|
Cách thức thực hiện | + Trực tiếp.
+ Qua đường bưu điện. |
|
Thành phần số lượng hồ sơ | Hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị được áp dụng chế độ kiểm tra giảm (theo mẫu tại Phụ lục 25 ban hành kèm theo Thông tư này); + Bản sao chụp có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hồ sơ đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng và giấy xác nhận chất lượng của 03 lô hàng liên tiếp đạt yêu cầu theo chế độ kiểm tra thông thường hoặc giấy xác nhận đạt yêu cầu chất lượng và an toàn của tổ chức có thẩm quyền của nước ký kết Hiệp định thừa nhận lẫn nhau với Việt Nam trong hoạt động kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, hoặc của Phòng thử nghiệm nước ngoài được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi thừa nhận. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ | |
Đối tượng thực hiện | + Cá nhân.
+ Tổ chức. |
|
Cơ quan thực hiện | Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | + Văn bản chấp thuận.
Thời hạn hiệu lực của Văn bản chấp thuận: 12 tháng. + Văn bản không chấp thuận. |
|
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Mẫu đơn đề nghị giảm kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu (Phụ lục 25 ban hành kèm theo Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 10 năm 2011 quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi) | Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Chế độ kiểm tra giảm áp dụng đối với lô hàng nhập khẩu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Là thức ăn chăn nuôi nhập khẩu cùng loại do cùng cơ sở sản xuất, của cùng đơn vị nhập khẩu đã có Giấy xác nhận chất lượng (theo mẫu tại Phụ lục 10 Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011) của 03 lô hàng nhập khẩu liên tiếp theo chế độ kiểm tra thông thường trong thời gian không quá 12 tháng trước đó; + Đã được xác nhận đạt yêu cầu chất lượng và an toàn của tổ chức có thẩm quyền của nước ký kết Hiệp định thừa nhận lẫn nhau với Việt Nam trong hoạt động kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi; hoặc của Phòng thử nghiệm được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi đánh giá và thừa nhận. (Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 10 năm 2011 quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi). |
Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT |
Cơ sở pháp lý | + Nghị định số 08/2010/NĐ-CP
+ Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT + Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT |
Số hồ sơ | B-BNN-BS19 | Lĩnh vực | Chăn nuôi - thú y |
Cơ quan ban hành | Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |