Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án khác sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tục | Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án khác sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ | |
Trình tự thực hiện | Bước 1: Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, báo cáo cơ quan chủ quản;
Bước 2: Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tờ trình kèm Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đề nghị thẩm định; Bước 3: Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi công văn lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan về những nội dung có liên quan. Trong thời hạn thẩm định chương trình, dự án quy định tại Điều 30 Nghị định 16/2016/NĐ-CP , Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án thông qua hình thức tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của chương trình, dự án; Bước 4: Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn kèm Báo cáo kết quả thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án. |
|
Cách thức thực hiện | – Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
– Thông qua hệ thống bưu chính. |
|
Thành phần số lượng hồ sơ | a) Thành phần hồ sơ:
– Tờ trình đề nghị thẩm định văn kiện chương trình, dự án của cơ quan chủ quản (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ) hoặc của chủ dự án (đối với văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của người đứng đầu cơ quan chủ quản). – Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án. – Văn kiện chương trình, dự án. – Trường hợp chương trình, dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, chủ dự án gửi kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực tài chính, phương án trả nợ và các tài liệu khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. – Ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan trong quá trình xây dựng văn kiện chương trình, dự án. – Các tài liệu có liên quan đến chương trình, dự án bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ |
|
Thời hạn giải quyết | 1. Thời gian thẩm định văn kiện chương trình, dự án tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a) Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu: không quá 90 ngày; b) Đối với dự án đầu tư nhóm A: không quá 40 ngày; c) Đối với dự án đầu tư nhóm B: không quá 30 ngày; d) Đối với dự án đầu tư nhóm C, dự án hỗ trợ kỹ thuật và chương trình, dự án khác: không quá 20 ngày. 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, đơn vị được giao thẩm định, cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án. 3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định đầu tư chương trình, dự án, cơ quan chủ quản thông báo cho nhà tài trợ nước ngoài và chủ dự án về quyết định đầu tư chương trình, dự án, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định đầu tư chương trình, dự án (bản gốc hoặc bản sao có công chứng) kèm theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện. |
|
Đối tượng thực hiện | Tổ chức | |
Cơ quan thực hiện | – Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính phủ.
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan chủ quản. |
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định đầu tư chương trình, dự án của Thủ tướng Chính phủ. | |
Lệ phí | Không có | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Mẫu Văn kiện chương trình, dự án tại Phụ lục V | Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 132/2018/NĐ-CP |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Được quy định tại Điều 25 Nghị định 16/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 132/2018/NĐ-CP, cụ thể: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án đối với các trường hợp sau:
– Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; – Chương trình mục tiêu đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; – Chương trình kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo đã được quyết định chủ trương đầu tư. |
Nghị định 16/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 132/2018/NĐ-CP |
Cơ sở pháp lý | – Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
– Nghị định số 132/2018/NĐ-CP – Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT |
Số hồ sơ | 2.002074 | Lĩnh vực | Đầu tư |
Cơ quan ban hành | Bộ kế hoạch và đầu tư | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Không còn phù hợp | Quyết định công bố |