Miễn nhiệm Chấp hành viên
Thủ tục |
Miễn nhiệm Chấp hành viên |
|
Trình tự thực hiện | Cục trưởng Cục THADS chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan THADS; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Tổng cục THADS có trách nhiệm thẩm định hồ sơ miễn nhiệm Chấp hành viên của Cơ quan THADS địa phương và hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên |
|
Cách thức thực hiện | – Trường hợp xin miễn nhiệm Chấp hành viên thì người xin miễn nhiệm phải có đơn gửi trực tiếp Cục trưởng Cục THADS; trường hợp người xin miễn nhiệm Chấp hành viên Phòng Thi hành án Quân khu thì phải có đơn gửi trực tiếp Cục trưởng Cục THADS Bộ Quốc phòng.
– Cục trưởng Cục THADS, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng gửi hồ sơ (qua đường bưu điện) đến Tổng cục THADS, sau đó Tổng cục thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra Quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên. |
|
Thành phần số lượng hồ sơ | – Đơn xin miễn nhiệm Chấp hành viên (nếu có) trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Chấp hành viên;
– Các tài liệu chứng minh lý do xin miễn nhiệm Chấp hành viên: Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 6 tháng hoặc giấy chứng nhận hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc các giấy tờ phù hợp khác, nếu có; – Văn bản đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục trưởng Cục THADS đối với Chấp hành viên cơ quan THADS hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | Không quy định cụ thể. | |
Đối tượng thực hiện | Cá nhân. | |
Cơ quan thực hiện | Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng. | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên. | |
Lệ phí | Chưa quy định cụ thể | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Chưa có quy định cụ thể | |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây:
– Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên; – Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên. |
Luật số 64/2014/QH13 |
Cơ sở pháp lý | – Luật THADS số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 64/2014/QH13.
– Nghị định số 62/2015/NĐ-CP |
Số hồ sơ | 1.002232 | Lĩnh vực | Thi hành án dân sự |
Cơ quan ban hành | Bộ tư pháp | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |