Tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam

 

Thủ tục Tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam
Trình tự thực hiện + Bước 1: Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thi đua – Khen thưởng) nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng trước ngày 28/2 hằng năm.
+ Bước 2:
a) Đối với cán bộ đã và đang làm việc trong ngành Ngân hàng: Thủ trưởng các đơn vị nơi quản lý cán bộ (kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, đã mất hoặc chuyển công tác) lập tờ trình kèm hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, đúng đối tượng theo quy định gửi Vụ Thi đua – Khen thưởng;
b) Đối với cán bộ ngoài ngành Ngân hàng: các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ do Văn phòng Ngân hàng Nhà nước đề nghị. Cá nhân thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; người nước ngoài đã, đang công tác tại Việt Nam, người Việt Nam công tác ở nước ngoài do Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có quan hệ công tác trực tiếp đề nghị. Các đồng chí lãnh đạo tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cá nhân khác công tác tại địa phương có nhiều cống hiến cho ngành Ngân hàng do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đề nghị. Trường hợp đặc biệt Vụ Thi đua – Khen thưởng đề xuất, trình Thống đốc quyết định khen thưởng.
c) Các đối tượng tại Điểm a, Điểm b Khoản 14 Điều 26 Thông tư 17/2019/TT-NHNN , Vụ Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ngành cho ý kiến trước khi trình Thống đốc quyết định.
+ Bước 3: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định khen thưởng.
Cách thức thực hiện + Trụ sở cơ quan hành chính (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa);
+ Dịch vụ bưu chính;
+ Trực tuyến.
Thành phần số lượng hồ sơ – Thành phần hồ sơ (bản chính):
*) Đối với cán bộ trong ngành Ngân hàng
i) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân đề nghị khen thưởng (mẫu số 03 tại Thông tư số 17/2019/TT-NHNN ngày 31/10/2019);
ii) Bảng kê khai quá trình công tác của cá nhân. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân không gửi về Ngân hàng Nhà nước bảng kê khai quá trình công tác của cá nhân, đơn vị trình có trách nhiệm bảo quản và lưu trữ (mẫu số 04 tại Thông tư số 17/2019/TT-NHNN ngày 31/10/2019);
iii) Bảng tổng hợp kê khai của đơn vị (mẫu số 05 tại Thông tư số 17/2019/TT- NHNN ngày 31/10/2019).
*) Đối với cán bộ ngoài ngành Ngân hàng
i) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân đề nghị khen thưởng (mẫu số 03 tại Thông tư số 17/2019/TT-NHNN ngày 31/10/2019);
ii) Tóm tắt thành tích công lao đóng góp đối với sự nghiệp phát triển ngân hàng Việt Nam của cá nhân có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng (mẫu số 06 tại Thông tư số 17/2019/TT-NHNN ngày 31/10/2019).
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết Không quy định
Đối tượng thực hiện Tập thể, Cá nhân
Cơ quan thực hiện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam.
Lệ phí Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai + Mẫu Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân đề nghị tặng Kỷ niệm chương (mẫu số 03 tại Thông tư số 17/2019/TT- NHNN ngày 31/10/2019);
+ Mẫu bảng kê khai quá trình công tác của cá nhân (mẫu số 04 tại Thông tư số 17/2019/TT-NHNN ngày 31/10/2019);
+ Mẫu bảng tổng hợp kê khai của đơn vị (mẫu số 05 tại Thông tư số 17/2019/TT-NHNN ngày 31/10/2019);
+ Mẫu bản tóm tắt thành tích, công lao đóng góp đối với sự nghiệp phát triển Ngân hàng Việt Nam của cá nhân (mẫu số 06 tại Thông tư số 17/2019/TTNHNN ngày 31/10/2019).
Thông tư số 17/2019/TT-NHNN
Yêu cầu, điều kiện thực hiện * Đối với cán bộ trong ngành Ngân hàng
a) Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, có thời gian tham gia công tác trong ngành Ngân hàng đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ;
b) Cán bộ đương nhiên được tặng hoặc truy tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ ngân hàng được công nhận là liệt sỹ; cán bộ tham gia Ban trù bị thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B từ năm 1968 về trước; cán bộ ngân hàng được Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, Huân chương Độc lập các hạng, “Anh hùng Lao động” và các đồng chí là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
c) Cán bộ ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ công tác trong ngành Ngân hàng từ ngày 06/5/1951 đến ngày 07/5/1954 và có thời gian công tác liên tục đủ 10 năm; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B, C, K thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trước 30/4/1975 thì thời gian công tác được nhân hệ số 2 (một năm bằng 2 năm) khi xét tặng; cán bộ trước đây công tác trong ngành Ngân hàng được cử đi bộ đội, thanh niên xung phong, đi học hoặc điều động sang ngành khác sau đó tiếp tục về lại ngành Ngân hàng công tác thì thời gian đó vẫn được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Ngân hàng khi xét tặng.
* Đối với cá nhân ngoài ngành Ngân hàng
Cá nhân ngoài ngành Ngân hàng được xem xét tặng Kỷ niệm chương đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam;
b) Có sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thiết thực cho hoạt động ngành Ngân hàng Việt Nam;
c) Có công lao trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Ngân hàng Việt Nam;
d) Có những đóng góp trực tiếp, thiết thực về vật chất cho sự phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam.
* Cá nhân là người nước ngoài có thời gian công tác trong ngành Ngân hàng Việt Nam đủ 10 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc;
b) Cá nhân đang bị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan pháp luật có thẩm quyền;
c) Cá nhân đã và đang chấp hành hình phạt tù (được hưởng án treo hoặc không được hưởng án treo), cải tạo không giam giữ.
Thông tư số 17/2019/TT-NHNN
Cơ sở pháp lý Thông tư số 17/2019/TT-NHNN

 

Số hồ sơ 2.001453 Lĩnh vực Thi đua, khen thưởng
Cơ quan ban hành Ngân hàng nhà nước Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.