Thành lập và phê duyệt điều lệ hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài (trừ tổ chức khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài)
Thủ tục | Thành lập và phê duyệt điều lệ hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài (trừ tổ chức khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài) | |
Trình tự thực hiện | – Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thành lập và phê duyệt điều lệ hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài (trừ tổ chức khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài) .
– Bộ Khoa học và Công nghệ (trực tiếp là Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ) tổ chức thẩm định hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở. Sau khi nhận ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập và quyết định phê duyệt điều lệ hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài (trừ tổ chức khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài). + Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. |
|
Cách thức thực hiện |
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài (trừ tổ chức khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài) trực tiếp tại trụ sở của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc thông qua hệ thống bưu chính. |
|
Thành phần số lượng hồ sơ | – Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ (phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự). + Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân nước ngoài (phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự). + Dự thảo điều lệ hoạt động. + Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư cấp. + Dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, bao gồm phần thuyết minh về sự cần thiết thành lập; tính phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ; mục tiêu, nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; quy mô đầu tư; dự kiến về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; phân tích tài chính (nếu có) (phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự). Trường hợp dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ gắn với việc đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ kèm theo bao gồm dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi) theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình. + Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở chính chấp thuận về địa điểm đặt trụ sở của tổ chức khoa học và công nghệ. + Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức, cá nhân nước ngoài (phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự). – Số lượng hồ sơ: 05 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. | |
Đối tượng thực hiện |
Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài (trừ tổ chức khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài). |
|
Cơ quan thực hiện |
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Khoa học và Công nghệ. – Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. – Cơ quan phối hợp thực hiện: các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở chính. |
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính |
Quyết định thành lập và phê duyệt điều lệ hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài (trừ tổ chức khoa học và công nghệ 100% vốn đầu tư nước ngoài). |
|
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Nội dung cơ bản của Điều lệ hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài (Mẫu kèm theo) | Thông tư số 01/2011/TT-BKHCN |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | – Có Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư cấp.
– Bảo đảm yêu cầu về môi trường theo quy định của pháp luật. – Điều lệ hoạt động của tổ chức phải có đầy đủ các nội dung cơ bản theo mẫu kèm theo. Trong đó, lĩnh vực hoạt động được ghi rõ ràng, cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực hoạt động trong điều lệ được ghi đúng theo Danh mục các lĩnh vực cá nhân được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ quy định. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích hợp tác, đầu tư trong các lĩnh vực sau đây: + Nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên; + Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa và cơ điện tử, năng lượng nguyên tử và các dạng năng lượng mới, công nghệ vũ trụ, công nghệ cơ khí – chế tạo máy, các công nghệ bảo quản và chế biến nông sản, thực phẩm, công nghệ xử lý chất thải; + Đào tạo và phát triển nhân lực công nghệ cao; + Phát triển công nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam; + Chuyển giao công nghệ và dịch vụ khoa học và công nghệ. Ngoài các trường hợp trên, trong một số lĩnh vực mà Việt Nam có nhu cầu, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. – Mục tiêu, phương hướng hoạt động: + Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan. + Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có cơ quan, tổ chức chủ quản, mục tiêu, phương hướng hoạt động phải phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức chủ quản đó. – Tên tổ chức khoa học và công nghệ: + Tên bằng tiếng Việt: Thể hiện loại tổ chức và lĩnh vực hoạt động chủ yếu. + Tên bằng tiếng Việt của tổ chức khoa học và công nghệ có thể bao gồm tên riêng và/hoặc địa danh trụ sở chính. + Tên bằng tiếng nước ngoài (nếu có): Tên bằng tiếng nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ phải được dịch tương ứng từ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài. + Tên viết tắt (nếu có): Tên viết tắt của tổ chức khoa học và công nghệ (kể cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) phải bao gồm những chữ cái đầu của các từ là yếu tố chính của tên (cụm từ) đó. + Tên (kể cả tên viết tắt) của tổ chức khoa học và công nghệ không có cơ quan, tổ chức chủ quản không được trùng với tên của các tổ chức đã được đăng ký trước tại cùng một cơ quan cấp Giấy chứng nhận. Tổ chức khoa học và công nghệ phải tự chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tên của tổ chức mình (bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài và tên viết tắt), đảm bảo tên đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam. – Nhân lực khoa học và công nghệ: + Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 20% có trình độ chuyên môn thuộc một trong các lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc theo chế độ chính nhiệm. + Đối với tổ chức khoa học và công nghệ thành lập và hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, phải có ít nhất 04 người có trình độ đại học, cao đẳng trở lên, trong đó ít nhất 01 người có chuyên môn thuộc lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 01 người làm việc theo chế độ chính nhiệm. + Người đứng đầu: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của tổ chức và phải có trình độ đại học trở lên; đối với tổ chức khoa học và công nghệ là viện thì người đứng đầu phải có trình độ tiến sĩ trở lên. – Trụ sở chính: + Là nơi làm việc riêng biệt để giao dịch, liên lạc và được đặt trong lãnh thổ Việt Nam. + Trụ sở chính có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). + Trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ là viện phải có diện tích tối thiểu 25m2. – Cơ sở vật chất – kỹ thuật: + Cơ sở vật chất – kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ có thể bao gồm: Nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất – kỹ thuật khác phục vụ cho hoạt động, vốn bằng tiền. + Vốn đăng ký: Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký vốn hoạt động là tiền mặt hoặc giá trị cơ sở vật chất – kỹ thuật khác quy ra tiền mặt. + Vốn đăng ký ít nhất là 200.000.000 đồng. Số vốn của phía nước ngoài phải chiếm ít nhất 10% tổng số vốn đăng ký hoạt động của tổ chức và không được thấp hơn 100.000.000 đồng. |
Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN |
Cơ sở pháp lý | – Luật Khoa học và Công nghệ số 21/2000/QH10
– Nghị định số 81/2002/NĐ-CP – Nghị định số 80/2010/NĐ-CP – Quyết định số 97/2009/QĐ-TTg – Thông tư số 01/2011/TT-BKHCN – Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai ở thủ tục hành chính này đã hết hiệu lực, vui lòng xem tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN
Yêu cầu, điều kiện ở thủ tục hành chính này đã hết hiệu lực, vui lòng xem tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN
Số hồ sơ | B-BKHCN-BS402 | Lĩnh vực | Khoa học - Công nghệ |
Cơ quan ban hành | Bộ khoa học và công nghê | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |