Thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư

 

Thủ tục Thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư
Trình tự thực hiện – Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
– Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, h, i khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.
– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Cách thức thực hiện Gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Địa chỉ: 69 Hùng Vương, TP.Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Thành phần số lượng hồ sơ Văn bản của Đoàn luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với trường hợp lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

Văn bản của Đoàn luật sư hoặc của cơ quan, tổ chức khác đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với trường hợp khác.

Số lượng: 1

Thời hạn giải quyết Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Đối tượng thực hiện Công dân Việt Nam
Cơ quan thực hiện Bộ Tư pháp
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
Lệ phí Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không có thông tin
Yêu cầu, điều kiện thực hiện Luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu thuộc một trong các trường hợp, cụ thể như sau:

– Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư;

– Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

– Không còn thường trú tại Việt Nam;

– Bị xử ký kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

– Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

– Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Cơ sở pháp lý  Luật Luật sư năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012);

Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.

 

Số hồ sơ 1.008614 Lĩnh vực Luật sư
Cơ quan ban hành Gia Lai Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.