Thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, h, i khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư

Thủ tục Thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, h, i khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư
Trình tự thực hiện – Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, h, i khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.

– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Cách thức thực hiện Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần số lượng hồ sơ Thành phần hồ sơ: Văn bản của Đoàn luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện Tổ chức
Cơ quan thực hiện Bộ Tư pháp
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Lệ phí Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện Luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, h, i khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư, cụ thể như sau:

– Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật luật sư;

– Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

– Không còn thường trú tại Việt Nam;

– Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

– Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Luật luật sư số 65/2006/QH11
Cơ sở pháp lý – Luật luật sư số 65/2006/QH11

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 20/2012/QH13

– Thông tư số 17/2011/TT-BTP

 

Số hồ sơ B-BTP-BS166 Lĩnh vực Luật sư
Cơ quan ban hành Bộ tư pháp Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.