Thủ tục Chỉ định tổ chức thử nghiệm lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Thủ tục | Chỉ định tổ chức thử nghiệm lĩnh vực thông tin và truyền thông. | |
Trình tự thực hiện |
Trường hợp chỉ định thay đổi, bổ sung, nếu hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chỉ định tiến hành thẩm xét hồ sơ, không tổ chức đánh giá năng lực thực tế. Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ nhưng có nội dung không phù hợp hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có thông tin, phản ánh về dấu hiệu vi phạm liên quan đến hồ sơ thì cơ quan chỉ định tổ chức đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức thử nghiệm. Việc đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức thử nghiệm phải được thông báo bằng văn bản cho tổ chức thử nghiệm đã nộp hồ sơ đăng ký biết. Chuyên gia hoặc thành viên đoàn đánh giá năng lực thực tế phải được đào tạo về hệ thống quản lý chất lượng tương ứng với loại hình tổ chức thử nghiệm đăng ký chỉ định. Kết thúc việc đánh giá, chuyên gia hoặc đoàn đánh giá do cơ quan chỉ định thành lập phải ký biên bản đánh giá thực tế. Trường hợp, tổ chức thử nghiệm phải khắc phục các nội dung quy định trong biên bản đánh giá thực tế, trong thời hạn 30 ngày, tổ chức thử nghiệm phải gửi báo cáo kết quả hành động khắc phục về cơ quan chỉ định. Trường hợp các nội dung cần khắc phục phải kéo dài thêm thời hạn thì tổ chức thử nghiệm báo cáo với cơ quan chỉ định bằng văn bản và nêu rõ thời hạn chính thức hoàn thành việc khắc phục các nội dung trên. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả hành động khắc phục theo biên bản đánh giá thực tế, nếu tổ chức thử nghiệm đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan chỉ định ban hành quyết định chỉ định cho tổ chức thử nghiệm theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. Tùy thuộc vào năng lực thực tế của tổ chức thử nghiệm, cơ quan chỉ định quyết định thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định nhưng không quá 05 năm kể từ ngày ký ban hành. Trong trường hợp từ chối việc chỉ định, cơ quan chỉ định (Bộ Thông tin và Truyền thông) phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức thử nghiệm.
– Sự tuân thủ quy định pháp luật của tổ chức thử nghiệm trong lĩnh vực đăng ký chỉ định; – Tính xác thực của hồ sơ đăng ký; – Hoạt động khác có liên quan tới lĩnh vực đăng ký. Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá của chuyên gia hoặc đoàn đánh giá do tổ chức thử nghiệm đăng ký chỉ định bảo đảm.
Trong thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định, tổ chức thử nghiệm có nhu cầu đăng ký cấp lại quyết định chỉ định, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại Điều 18b Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và gửi về cơ quan chỉ định (Bộ Thông tin và Truyền thông). Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chỉ định (Bộ Thông tin và Truyền thông) xem xét, cấp lại quyết định chỉ định. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan chỉ định có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. |
|
Cách thức thực hiện | – Trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
– Qua dịch vụ bưu chính. |
|
Thành phần số lượng hồ sơ |
a) Đơn đăng ký chỉ định thử nghiệm theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm; c) Danh sách thử nghiệm viên theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP có bản sao chứng chỉ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; d) Danh mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình, thủ tục thử nghiệm theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, có bản sao Quy trình, thủ tục thử nghiệm sản phẩm, hàng hóa, quá trình, môi trường đăng ký chỉ định kèm theo; đ) Danh mục máy móc, thiết bị thử nghiệm đối với lĩnh vực đăng ký chỉ định (đối với tổ chức thử nghiệm, kiểm định) theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, có bản sao Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn còn hiệu lực kèm theo; e) Bản sao Chứng chỉ công nhận năng lực thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận do tổ chức công nhận hợp pháp cấp (nếu có); g) Bản sao kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký chỉ định (đối với tổ chức thử nghiệm). Đối với các phép thử chưa có điều kiện để thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng thử nghiệm. Trường hợp tổ chức thử nghiệm đồng thời nộp hồ sơ đăng ký hoạt động (theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp) và hồ sơ đăng ký chỉ định thì tổ chức thử nghiệm không phải nộp kèm theo các thành phần hồ sơ quy định.
a) Đơn đăng ký thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực được chỉ định theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm; bản sao Quyết định chỉ định tổ chức thử nghiệm; c) Danh sách thử nghiệm viên đối với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, có bản sao Chứng chỉ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ kèm theo; d) Danh mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình thử nghiệm đối với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP có bản sao Quy trình, thủ tục thử nghiệm kèm theo; đ) Danh mục máy móc, thiết bị thử nghiệm đối với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, có bản sao Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm còn hiệu lực kèm theo; e) Bản sao Chứng chỉ công nhận năng lực thử nghiệm do tổ chức công nhận hợp pháp cấp (nếu có) đối với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung; g) Bản sao kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký thay đổi, bổ sung. Đối với các phép thử chưa có điều kiện để thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng thử nghiệm.
a) Đơn đề nghị cấp lại quyết định chỉ định theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; b) Bản chính Quyết định chỉ định bị hư hỏng (đối với trường hợp quyết định chỉ định bị hư hỏng). 4. Trước khi quyết định chỉ định hết thời hạn hiệu lực 90 ngày, nếu có nhu cầu, tổ chức thử nghiệm phải lập hồ sơ như đối với trường hợp chỉ định lần đầu. Riêng đối với tổ chức thử nghiệm đã được chỉ định, trong hồ sơ đăng ký chỉ định phải nộp kèm theo tài liệu chứng minh đã tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng ít nhất một lần đối với lĩnh vực thử nghiệm đã được chỉ định. |
|
Thời hạn giải quyết | Trường hợp chỉ định lần đầu, thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực chỉ định:
– Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức thử nghiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ. – Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức thử nghiệm thông qua việc cử chuyên gia hoặc thành lập đoàn đánh giá. Kết thúc việc đánh giá, chuyên gia hoặc đoàn đánh giá do Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập phải ký biên bản đánh giá thực tế. Trường hợp tổ chức thử nghiệm phải khắc phục các nội dung quy định trong biên bản đánh giá thực tế, trong thời hạn ba mươi (30) ngày, tổ chức thử nghiệm phải gửi báo cáo kết quả hành động khắc phục về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ). – Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả hành động khắc phục theo biên bản đánh giá thực tế, nếu tổ chức thử nghiệm đáp ứng được yêu cầu theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định chỉ định cho tổ chức thử nghiệm. Trường hợp cấp lại Quyết định chỉ định: Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp lại Quyết định chỉ định. |
|
Đối tượng thực hiện | Tổ chức. | |
Cơ quan thực hiện | Bộ Thông tin và Truyền thông. | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định hành chính. | |
Lệ phí | Không. | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | – Đơn đăng ký chỉ định thử nghiệm theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP (đối với trường hợp chỉ định lần đầu)
– Đơn đăng ký thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực được chỉ định theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP (đối với trường hợp thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực được chỉ định); – Danh sách thử nghiệm viên theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP có bản sao chứng chỉ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; – Danh mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình, thủ tục thử nghiệm theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, có bản sao Quy trình, thủ tục thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng với sản phẩm, hàng hóa, quá trình, môi trường đăng ký chỉ định kèm theo; – Danh mục máy móc, thiết bị thử nghiệm đối với lĩnh vực đăng ký chỉ định theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, có bản sao Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn còn hiệu lực kèm theo; – Đơn đề nghị cấp lại Quyết định chỉ định theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. |
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | a) Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP, trong đó có lĩnh vực thử nghiệm đăng ký chỉ định;
b) Phải thực hiện việc thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký chỉ định. Đối với các phép thử chưa có điều kiện để thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng thử nghiệm. |
Nghị định số 107/2016/NĐ-CP |
Cơ sở pháp lý | Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. |
Số hồ sơ | 2.001768 | Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành | Cấp thực hiện | ||
Tình trạng | Quyết định công bố |