Thủ tục đăng ký tuyển sinh đào tạo cán bộ ngành quân sự cơ sở
Thủ tục | Thủ tục đăng ký tuyển sinh đào tạo cán bộ ngành quân sự cơ sở | |
Trình tự thực hiện |
|
|
Cách thức thực hiện | Trực tiếp đăng ký tại Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện | |
Thành phần số lượng hồ sơ |
Thành phần hồ sơ:
Trường họp thí sinh xét cử tuyển có thêm bản sao hộ khẩu và giấy xác nhận thường trú đủ 05 năm liên tục tính đến năm tuyển sinh do công an cấp xã xác nhận; bản sao (không công chứng) quyết định và trang tên địa phưong nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển; với những xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản sao quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ |
|
Thời hạn giải quyết |
– Thẩm định hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi xong trước ngày 25 tháng 4 hăng năm; – Báo cáo và đề nghị ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn dự thi về Ban Tuyển sinh quân sự quân khu trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; riêng hồ sơ thí sinh cử tuyển xong trước ngày 20 tháng 6 hăng năm.
|
|
Đối tượng thực hiện |
Cá nhân |
|
Cơ quan thực hiện |
– Cơ quan có thấm quyền quyết định: Hội đồng Tuyển sinh Trường sĩ quan Lục quân 1, Trường sĩ quan Lục quân 2. – Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. – Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. – Cơ quan phối hợp: Không |
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Thông báo két quả xét duyệt hồ sơ | |
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Không | |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện |
1.Đối tượng a) Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở chính quy và cử tuyển đại học: – Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo; – Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, tham gia dân quân tự vệ nòng cốt; – Hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ; – Sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên; – Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt; – Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên đang công tác tại cơ sở; Đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đang công tác phải có thời gian tham gia ít nhất 6 tháng; cán bộ đảng viên, đoàn viên thanh niên công tác tại cơ sở phải có thời gian ít nhất 1 năm trở lên. b) Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng trung cấp ngành quân sự cơ sở; c) Tuyển sinh đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng cao đẳng ngành quân sự cơ sở. 2.Tiêu chuẩn a) Tuyến sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy: – Tuổi đời: Không quá 31 tuổi (tính đến năm tuyển sinh); – Sức khỏe: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Riêng tiêu chuẩn về thể lực chung và răng được lấy đến loại 4. – Trình độ văn hóa: Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên. – Chính trị, phẩm chất đạo đức: Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trưcmg của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn cán bộ quân sự cơ sở trong quy hoạch của địa phương; thông qua quy ừình xét tuyển, trúng tuyển được ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo. b) Tuyến sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học: – Tuổi đời: Trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở từ trên 22 tuổi đến 45 tuổi; cao đẳng ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở từ ừên 24 tuổi đến 45 tuổi; – Sức khỏe: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Riêng tiêu chuẩn về thể lực chung và răng được lấy đến loại 4; – Học viên tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng ngành quân sự cơ sở đạt loại khá trở lên được tham gia dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp; tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 1 năm công tác tại cơ sở mới được tham gia dự tuyển; – Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; – Được cấp ủy, chính quyền địa phương xác định trong quy hoạch nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; thông qua quy trình xét tuyển, trúng tuyển được ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo. c) Tuyển sinh cử tuyển đào tạo đại học: – Độ tuổi: Không quá 31 tuổi tính đến năm tuyển sinh; – Sức khỏe: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ Y tế, Bộ Quôc phòng hướng dân việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Riêng tiêu chuẩn về thể lực chung và răng được lấy đến loại 4; Thí sinh cử tuyển vào học dự bị đại học, cao đẳng và trung cấp quân sự, các trường thực hiện khám tuyên sức khỏe cho thí sinh như vào học chính khóa; những trường hợp mắc bệnh nhẹ, cấp tính có thể chữa khỏi hoàn toàn trong thời gian ngắn các trường cho đi chữa bệnh theo tuyến của đơn vị; những trường họp) có thể lực chung chưa đạt tiêu chuẩn, nhưng có khả năng sau 1 năm học dự bị sẽ phát đủ tiêu chuẩn được giữ lại để học tập, rèn luyện đến khi vào học chính khóa tổ chức khám kiểm tra lại, nếu vẫn không đủ mới thực hiện trả về đơn vị cũ trước khi cử đi học; – Chính trị, phẩm chất đạo đức: Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; – Thí sinh phải có hộ khẩu thường trú liên tục 5 năm trở lên (tính đến năm tuyển sinh) tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định sau: + Các địa phương được công nhận là các thôn, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biên và hải đảo, thuộc diện hỗ trợ đầu tư theo Chương trình 135 của Chính phủ; + Các địa phương được hưởng chính sách cử tuyên vào học các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân theo các quyết định của ủy ban Dân tộc và Chính phủ. – Được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn cán bộ quân sự cơ sở trong quy hoạch của địa phương; thông qua quy trình xét tuyển theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ được ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo. |
|
Cơ sở pháp lý |
Luật Giáo dục năm 2005, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009; Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008, năm 2014; Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 1990, năm 1994, năm 2005; Thông tư số 03/2014/TT-BQP. |
Số hồ sơ | 1.008283 | Lĩnh vực | Tuyển sinh |
Cơ quan ban hành | Bộ quốc phòng | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |