Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai cấp Bộ Quốc phòng

 

Thủ tục Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai cấp Bộ Quốc phòng
Trình tự thực hiện 1.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai;

– Khiếu nại lần hai thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 23 Luật Khiếu nại, Điểm a, b Khoản 6 Điều 6 Thông tư số

218/2013/TT-BQP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quân đội, người khiếu nại có thể trực tiếp khiếu nại hoặc gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu liên quan về Phòng Tiếp công dân thuộc Thanh tra Bộ Quốc phòng như sau:

a) Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

b) Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản như trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

c) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:

+ Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện theo quy định tại Điều 5 Điều 6 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật Khiếu nại;

+ Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại Điểm a Khoản này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;

d) Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.

2.Thụ lý đơn: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 23 Luật Khiếu nại, Điểm a, b Khoản 6 Điều 6 Thông tư số 218/2013/TT-BQP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quân đội thì Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nghiên cứu, xử lý đơn khiếu nại, nếu đơn khiếu nại thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì hướng dẫn hoặc có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do, nếu đơn đủ điều kiện để thụ lý giải quyết thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và người giải quyết khiếu nại lần đầu biết và báo cáo, đề xuất để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định, xem xét giải quyết.

3.Xác minh vụ việc khiếu nại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, Thanh tra Bộ Quốc phòng căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật Khiếu nại, Mục 2 Chương II Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.

4.Tổ chức đối thoại

– Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ theo quy định tại Điều 39, Luật Khiếu nại.

– Trường hợp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không thể tham gia đối thoại (do thực hiện nhiệm vụ) thì ủy quyền cho Chánh Thanh tra Bộ hoặc Trưởng đoàn xác minh tiến hành đối thoại khi ban hành quyết định giải quyết.

– Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

– Đối với vụ việc phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.

5.Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

– Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được giao xác minh khiếu nại lần hai, báo cáo trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về kết quả xác minh, kiến nghị biện pháp giải quyết;

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai bằng văn bản. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.

Cách thức thực hiện Gửi đơn trực tiếp hoặc theo đường bưu điện hoặc trực tiếp khiếu nại tại Phòng Tiếp công dân thuộc Thanh tra Bộ Quốc phòng.
Thành phần số lượng hồ sơ Thành phần hồ sơ:

  1. Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
  2. Giấy uỷ quyền (nếu có).
  3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
  4. Các tài liệu khác có liên quan.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết

– Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

– Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Đối tượng thực hiện Cá nhân hoặc tổ chức.
Cơ quan thực hiện
  1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
  2. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không.
  3. Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thanh tra Bộ Quốc phòng.
  4. Cơ quan phối hợp: Vụ Pháp chế và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Lệ phí Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

Đơn khiếu nại;

Giấy uỷ quyền khiếu nại ban hành kèm theo Quyết định này;

Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;

Các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP: Mẫu số 07-KN;.Mẫu số 16-KN

Yêu cầu, điều kiện thực hiện Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:

  1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
  2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
  3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
  4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
  5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
  6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.
  7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
  8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
  9. Việc khiếu nại đã được Toà án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Toà án.
Cơ sở pháp lý Luật Khiếu nại năm 2011;

Nghị định số 75/2012/NĐ-CP;

Thông tư số 07/2013/TT-TTCP;

Thông tư số 218/2013/TT-BQP.

 

Số hồ sơ 1.004575 Lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo
Cơ quan ban hành Bộ quốc phòng Cấp thực hiện Trung ương
Tình trạng Còn hiệu lực Quyết định công bố
Nội dung chỉ dành cho Thành viên. Vui lòng đăng nhập.