| Thủ tục |
Thủ tục xin thiết lập trang, cổng thông tin điện tử trên Internet |
| Trình tự thực hiện |
- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu thiết lập trang, cổng thông tin điện tử gửi hồ sơ về Tổng cục Chính trị và Bộ Tư lệnh 86.
- Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hơp với Bộ Tư lệnh 86 thẩm định hồ sơ; trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định.
- Trường hợp Thủ trưởng Tổng cục Chính trị không cấp phép, Cục Tuyên huấn/ Tổng cục Chính trị phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để cơ quan, đơn vị xin cấp phép biết.
|
| Cách thức thực hiện |
Cơ quan, đơn vị có nhu cầu thiết lập trang, cổng thông tin điện tử trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho Tổng cục Chính trị và Bộ Tư lệnh 86.
|
| Thành phần số lượng hồ sơ |
Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị cấp phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử.
- Đề án xây dựng trang, cổng thông tin điện tử kèm theo sơ đồ cấu trúc, giới thiệu trang, cổng thông tin điện tử.
- Sơ yếu lý lịch người chịu trách nhiệm trang, cổng thông tin điện tử.
- Bản cam kết sử dụng dịch vụ Internet.
- Tờ khai đăng ký thiết lập trang, cổng thông tin điện tử.
- Bản sao có chứng thực Hợp đồng cung cấp dịch vụ cho thuê máy chủ Internet để đặt trang, cổng thông tin điện tử.
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký tên miền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
| Thời hạn giải quyết |
30 ngày làm việc |
| Đối tượng thực hiện |
Cơ quan, đơn vị có nhu cầu thiết lập trang, cổng thông tin điện tử |
| Cơ quan thực hiện |
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thủ trưởng Tổng cục Chính trị.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cục Tuyên huấn/Tổng cục Chính trị.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư lệnh 86.
|
| Kết quả thực hiện thủ tục hành chính |
Quyết định cấp phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử |
| Lệ phí |
Không |
|
| Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai |
Không |
|
| Yêu cầu, điều kiện thực hiện |
Không |
|
| Cơ sở pháp lý |
Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Luật Viễn thông năm 2009;
Luật Cơ yếu năm 2011;
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ;
Thông tư số 110/2014/TT-BQP. |